BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
113/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG QUY HOẠCH
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 và các văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định về giá trong hoạt động quy hoạch.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết điểm b Khoản 6 Điều 55 của Luật Quy hoạch về xác định giá trong
hoạt động quy hoạch được sử dụng từ vốn đầu tư công và nguồn kinh phí thường
xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Giá trong hoạt động quy hoạch quy
định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong hoạt động quy hoạch được mua sắm, thuê ngoài các hàng
hóa, dịch vụ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Quy hoạch và các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
3. Trường hợp dịch vụ trong hoạt động
quy hoạch thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công sử dụng ngân sách
nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công thì việc xác định giá được thực
hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập
quy hoạch hoặc được giao nhiệm vụ tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch.
2. Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan,
tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao trách nhiệm lập quy hoạch thuộc hệ thống
quy hoạch quốc gia.
3. Tổ chức và cá nhân được giao nhiệm
vụ tham gia vào các hoạt động quy hoạch; tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giá trong
hoạt động quy hoạch
1. Giá trong hoạt động quy hoạch được
xác định trên cơ sở các khoản chi phí cho hoạt động quy hoạch được thuê mua
ngoài. Căn cứ tính chất của hoạt động, nội dung phải triển khai thực hiện và
các quy định tại Luật Quy hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành Luật, giá trong hoạt động quy hoạch bao gồm một hoặc một
số khoản chi phí sau đây:
- Khoản chi phí thuê chuyên gia tư vấn.
- Khoản chi phí mua trang bị máy móc,
thiết bị.
- Khoản chi phí sử dụng dịch vụ và
chi phí khác.
2. Cơ quan lập quy hoạch, cơ quan tổ
chức lập hợp phần quy hoạch theo quy định tại Luật Quy hoạch và các văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có trách nhiệm quyết định
giá trong hoạt động quy hoạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quy hoạch được giao sau
khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp (trừ trường hợp quy
hoạch liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
Điều 4. Nguyên tắc
xác định giá trong hoạt động quy hoạch
1. Phù hợp với nội dung, tính chất hoạt
động quy hoạch được quy định tại Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Phù hợp với phương pháp định giá
chung đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật giá số 11/2012/QH13 và
các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
3. Phù hợp với nội dung, định mức chi
của các hoạt động có tính tương đồng được hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách
nhà nước để thực hiện tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; phù hợp với
quy định về định mức trong hoạt động quy hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành theo quy định tại điểm đ Khoản 3 Điều 55 Luật Quy hoạch.
Điều 5. Khoản chi
phí thuê chuyên gia tư vấn
1. Khoản chi phí thuê chuyên gia tư vấn
trong nước được xác định theo quy định về định mức trong hoạt động quy hoạch do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành theo quy định tại điểm đ Khoản 3
Điều 55 Luật Quy hoạch và quy định về mức lương đối với chuyên gia tư vấn tại
Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự
toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian
sử dụng vốn nhà nước.
2. Trường hợp đặc thù cần chuyên gia
tư vấn nước ngoài có trình độ chuyên môn sâu, kinh nghiệm chuyên ngành đặc biệt
để đáp ứng tính chất công việc, cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động quy hoạch
căn cứ tình hình thực tế, Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài
chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ, các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan và khả năng ngân sách bố trí cho hoạt động để
quyết định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Điều 6. Khoản chi
phí mua sắm, thuê trang bị máy móc, thiết bị
1. Khoản chi phí mua máy móc, thiết bị
được áp dụng trong trường hợp cần thiết nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động
quy hoạch theo quy định của cấp có thẩm quyền; khoản chi phí mua máy móc, thiết
bị được xác định theo quy định về định mức trong hoạt động quy hoạch do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành theo quy định tại điểm đ Khoản 3 Điều
55 Luật Quy hoạch, quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy
móc, thiết bị và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu
thầu.
2. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị,
cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động quy hoạch căn cứ tình hình thực tế, khả năng
ngân sách bố trí cho hoạt động và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
pháp luật về đấu thầu để quyết định chi phí thuê máy móc thiết bị và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
Điều 7. Khoản chi
phí sử dụng dịch vụ điều tra, thu thập thông tin
Đối với hoạt động điều tra, thu thập
thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quy hoạch có tính chất tương tự hoạt
động điều tra thống kê quy định tại Luật Thống kê thì khoản chi phí điều tra,
thu thập thông tin được xác định theo quy định về định mức trong hoạt động quy
hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành theo quy định tại điểm đ
Khoản 3 Điều 55 Luật Quy hoạch và quy định về mức chi tiền công thuê ngoài
tại điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư 109/2016/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
Điều 8. Khoản chi
phí khác
1. Khoản chi phí khác là những chi
phí liên quan, phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện các hoạt động quy hoạch quy
định tại Luật Quy hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành.
2. Khoản chi phí khác trong các trường
hợp cụ thể được xác định theo quy định về định mức trong hoạt động quy hoạch do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành theo quy định tại điểm đ Khoản 3
Điều 55 Luật Quy hoạch và quy định sau:
a) Đối với mua sắm hàng hóa, dịch vụ
phục vụ hội nghị, hội thảo lấy ý kiến về dự thảo quy hoạch và công tác phí cho
chuyên gia tư vấn (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước và Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi hội nghị.
b) Đối với mua sắm văn phòng phẩm, bản
đồ, báo, tạp chí, ấn phẩm phục vụ công tác nghiên cứu và tra cứu thông tin, dịch
vụ in ấn và các hàng hóa, dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động
quy hoạch, khoản chi phí được xác định theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và đấu thầu.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Căn cứ tình hình thực tế biến động của các yếu tố hình thành giá và các thay đổi
chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan ảnh hưởng đến giá trong
hoạt động quy hoạch được quy định tại Thông tư này, các cơ quan tổ chức, lập
quy hoạch và lập hợp phần quy hoạch có trách nhiệm phản ánh về Cục Quản lý giá
- Bộ Tài chính để tổng hợp, rà soát đánh giá, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính
xem xét sửa đổi, bổ sung quy định tại Thông tư cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ; Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLG (400b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|