BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109 TC/ĐTPT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1994
|
THÔNG TƯ
V/V MỞ, SỬ DỤNG TÀI KHOẢN VÀ THANH TOÁN CỦA
HỆ THỐNG TỔNG CỤC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Để tổ chức thực hiện tốt việc
quản lý, cấp phát và thanh toán vốn đầu tư phát triển và vốn tín dụng ưu đãi của
Nhà nước qua hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển (nay viết tắt là TCĐTPT); Bộ Tài
chính quy định tạm thời việc mở, sử dụng tài khoản và thanh toán qua hệ thống Đầu
tư phát triển như sau:
A- MỞ VÀ
SỬ DỤNG TÀI KHOẢN:
I- ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI MỞ TÀI KHOẢN
1. Các đơn vị thuộc TCĐTPT:
1.1. TCĐTPT được mở tài khoản
tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước Trung ương.
Cục Đầu tư phát triển được mở tài khoản thanh toán vãng lai tại KBNN trên địa
bàn để thanh toán các khoản cấp phát, cho vay bằng nguồn vốn từ Ngân sách Trung
ương.
1.2. Cục Đầu tư phát triển, Chi
cục Đầu tư phát triển được mở tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ
ở KBNN địa phương để cấp phát và cho vay đầu tư ưu đãi bằng nguồn vốn của
Ngân sách Địa phương.
1.3. Mỗi đơn vị thuộc TCĐTPT chỉ
được mở tài khoản tại một Kho bạc Nhà nước trên cùng địa bàn. Trường hợp muốn mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước khác địa bàn phải có sự đồng ý của Kho bạc Nhà
nước cấp trên bằng văn bản.
1.4.
Số dư trên tài khoản tiền gửi của các đơn vị thuộc TCĐTPT mở tại Kho bạc Nhà nước
không được hưởng lãi.
2.
Chủ đầu tư:
2.1.
Các chủ đầu tư, các tổ chức kinh tế được mở tài khoản tại các đơn vị thuộc Tổng
cục Đầu tư phát triển nơi quản lý và cấp phát vốn cho dự án, hoặc công trình.
2.2.
Số dư trên tài khoản tiền gửi của chủ Đầu tư và các tổ chức kinh tế mở tại các
đơn vị thuộc TCĐTPT không được hưởng lãi.
II- THỦ TỤC MỞ TÀI KHOẢN:
1-
Đơn vị thuộc TCĐTPT thực hiện việc đăng ký mở tài khoản tiền gửi theo quy định
hiện hành.
2-
Chủ Đầu tư phải làm thủ tục mở tài khoản tại các đơn vị thuộc TCĐTPT nơi cấp vốn.
Các đơn vị thuộc TCĐTPT không cấp vốn cho chủ đầu tư không có tài khoản giao dịch
tại các đơn vị thuộc TCĐTPT.
Thủ
tục đăng ký mở tài khoản ở các đơn vị thuộc TCĐTPT gồm:
-
Đơn xin mở tài khoản (phụ lục số 1)
-
Thông báo kế hoạch ĐTXDCB và danh mục ĐTXDCB hoặc danh mục dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
-
Các giấy tờ văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị:
Các
đơn vị đăng ký mở tài khoản phải gửi cho đơn vị thuộc Tổng cục Đầu tư phát triển
nơi mở tài khoản giao dịch một bản sao quyết định thành lập đơn vị do cơ quan
có thẩm quyền ký và một bản sao Quyết định bổ nhiệm thủ trưởng, kế toán trưởng
đơn vị hoặc giấy chứng nhận thủ trưởng, kế toán trưởng đơn vị của cơ quan cấp
trên trực tiếp. Các bản sao phải có giấy chứng nhận của công chứng Nhà nước.
-
Bản đăng ký mẫu dấu của đơn vị và mẫu chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng.
Đơn vị mở tài khoản phải lập hai bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký (Theo mẫu phụ lục
số 2). Dấu phải được đóng thật rõ nét, bằng mực dấu mầu đỏ lên chỗ quy định;
Không được đóng nhoè, mờ. Chữ ký của chủ tài khoản và chữ ký của những người được
uỷ quyền ký thay chủ tài khoản trên các giấy tờ thanh toán giao dịch với đơn vị
thuộc TCĐTPT và mỗi đơn vị chỉ được đăng ký 3 người ký chữ ký chủ tài khoản (Chữ
ký thứ nhất). Chữ ký của kế toán trưởng và của những người được uỷ quyền ký
thay kế toán trưởng (Chữ ký thứ hai). Mỗi đơn vị được đăng ký 3 người ký chữ ký
thứ hai (Kế toán trưởng và hai người được uỷ quyền).
Khi
thay đổi người ký chữ ký thứ nhất hoặc người ký chữ ký thứ hai hoặc thay đổi mẫu
dấu của đơn vị phải lập giấy đăng ký mẫu dấu, chữ ký khác để thay thế, trong đó
ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị thay thế mẫu cũ.
Bản
mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với các đơn vị thuộc TCĐTPT có giá trị từ ngày đăng
ký khi đơn vị mở tài khoản hoặc khi thay thế bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký khác.
III- SỬ DỤNG TÀI KHOẢN:
1.
Tài khoản tiền gửi của đơn vị thuộc TCĐTPT:
1.1.
Được sử dụng để nhận, gửi và thanh toán các khoản vốn, quỹ để cấp phát, tín dụng
ưu đãi về đầu tư phát triển của Nhà nước bằng đồng Việt nam hoặc ngoại tệ.
1.2.
Được quyền sử dụng số tiền trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi tại
Kho bạc Nhà nước và tuỳ theo yêu cầu có thể thực hiện các khoản thanh toán bằng
chuyển khoản và rút tiền mặt theo kế hoạch đã đăng ký, theo đúng các quy định về
chế độ thanh toán không dùng tiền mặt của Nhà nước.
1.3.
Mọi trường hợp thanh toán quá số dư trên tài khoản tiền gửi hoặc tiền lưu ký tại
Kho bạc Nhà nước phải chịu phạt tiền bằng 30% (Ba mươi phần trăm) trên số tiền
phát hành quá số dư ( Theo Quyết định số 22/QĐ - NH1 ngày 21/2/1994 của thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt nam ban hành về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt).
Đồng thời còn bị phạt chậm trả bằng mức lãi suất nợ quá hạn theo mức cao nhất của
Ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước phục vụ đơn vị thuộc TCĐTPT mở tài khoản.
Khi
sử dụng tài khoản, phải tuân thủ những quy định và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước
trong quá trình thanh toán, phương thức nộp tiền, lĩnh tiền của Kho bạc Nhà nước.
2.
Tài khoản thanh toán vãng lai vốn thuộc NSTW của đơn vị thuộc TCĐTPT :
-
Tài khoản thanh toán vãng lai vốn thuộc NSTW chỉ được mở tại Kho bạc Nhà nước để
thanh toán các khoản cấp phát cho vay đầu tư phát triển thuộc Ngân sách Trung
ương . TCĐTPT phát triển không phải chuyển vốn trực tiếp cho các Cục Đầu tư
phát triển để cấp phát, cho vay các công trình, dự án thuộc NSTW.
Kho
bạc Nhà nước Tỉnh, Thành phố căn cứ hạn mức vốn cấp phát và cho vay do Kho bạc
Nhà nước Trung ương thông báo để thanh toán, chi trả các khoản cấp phát, cho
vay đối với các công trình, dự án thuộc nguồn vốn NSTW theo chứng từ yêu cầu của
Cục Đầu tư phát triển.
Hàng
ngày, Kho bạc Nhà nước Trung ương tổng hợp số phát sinh để báo nợ cho TCĐTPT
trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của TCĐTPT.
3.
Tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư:
-
Các chủ đầu tư được mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại cơ quan đầu tư phát
triển để tiếp nhận, thanh toán các khoản tiền liên quan đến chi phí cho ban quản
lý công trình, chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí chuẩn bị đầu tư ... do chủ
đầu tư trực tiếp thực hiện.
+
Tiếp nhận và thanh toán các nguồn vốn huy động, vốn tự có của chủ đầu tư về đầu
tư phát triển, tiếp nhận, gửi, thanh toán các khoản tiền tạm thu chờ nộp Ngân
sách, tạm thu chờ thanh toán.
-
Các chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ những quy định và hướng dẫn của Tổng cục
đầu tư phát triển về việc mở và sử dụng tài khoản, thực hiện nghiêm chỉnh, đầy
đủ các quy định về lập, luân chuyển, lưu trữ chứng từ thanh toán qua cơ quan đầu
tư phát triển.
4.
Đơn vị thuộc TCĐTPT với việc quản lý tài khoản:
-
Khi chủ đầu tư đến mở tài khoản, kế toán trưởng (hoặc cán bộ phụ trách kế toán)
các đơn vị thuộc TCĐTPT phải trực tiếp nhận hồ sơ, xem xét, kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của các chứng từ, tiến hành ghi số hiệu tài khoản, ngày tháng bắt đầu
hoạt động lên giấy đăng ký mở tài khoản, bản mẫu chữ ký và mẫu dấu của chủ đầu
tư, ký tên lên giấy đăng ký mở tài khoản và chuyển toàn bộ hồ sơ trình Thủ trưởng
giải quyết ký duyệt. Các đơn vị thuộc TCĐTPT có trách nhiệm giải quyết việc mở
tài khoản tiền gửi cho chủ đầu tư ngay trong ngày làm việc.
-
Sau khi đã chấp nhận việc mở tài khoản, các đơn vị thuộc Tổng cục đầu tư phát
triển thông báo số hiệu tài khoản và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản để
khách hàng thực hiện.
-
Đơn vị thuộc TCĐTPT có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho chủ đầu tư thực hiện các nghiệp vụ thanh toán an toàn, nhanh chóng, đảm bảo
cung cấp đầy đủ chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư và phải bảo quản chặt chẽ,
an toàn các loại chứng từ thanh toán thuộc phạm vi quản lý. Nếu để mất mát, thất
lạc gây hậu quả nghiêm trọng sẽ chịu thiệt hại về vật chất và truy tố trước
pháp luật.
IV- MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC:
1.
Tất toán tài khoản:
Các
tài khoản của chủ đầu tư mở tại đơn vị thuộc TCĐTPT chỉ được tất toán khi :
-
Chủ tài khoản có yêu cầu
-
Tính chất hoạt động của chủ đầu tư thay đổi
-
Đơn vị chủ đầu tư giải thể hoặc sát nhập với đơn vị khác, chuyển đến địa phương
khác.
-
Theo yêu cầu hay Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Tạm dừng hoạt động tài khoản:
Các
tài khoản của chủ đầu tư mở tại đơn vị thuộc TCĐTPT tạm ngừng hoạt động trong
các trường hợp sau:
-
Vi phạm kỷ luật Tài chính, kỷ luật thanh toán.... theo quy định của Nhà nước.
-
Theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3.
Trước khi thực hiện tất toán tài khoản, đơn vị đầu tư phát triển và chủ đầu tư
phải tiến hành đối chiếu, xác nhận số liệu của tài khoản đến ngày đối chiếu, lập
biên bản. Việc xử lý và chuyển số dư của tài khoản đến nơi khác thực hiện theo
yêu cầu của chủ tài khoản hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4.
Các đơn vị thuộc TCĐTPT phải đảm bảo an toàn, bí mật số liệu phát sinh trên tài
khoản của chủ đầu tư. Việc cung cấp số liệu trên tài khoản thực hiện theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước.
B. CHẾ ĐỘ THANH TOÁN:
I- TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
CẤP TRÊN CHỦ ĐẦU TƯ:
1.
Các chủ đầu tư được phục vụ thanh toán qua các đơn vị thuộc TCĐTPT cần có đủ điều
kiện sau đây:
a.
Có tài khoản mở tại đơn vị thuộc Tổng cục đầu tư phát triển, bao gồm: Tài khoản
hạn mức cấp phát, hạn mức vốn vay, tài khoản tiền gửi.
b.
Nếu là tài khoản tiền gửi thì phải có số dư (có tiền) đảm bảo khả năng thanh
toán và chỉ được sử dụng trong phạm vi số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi
để thanh toán. Mọi trường hợp không đủ tiền để thanh toán, gây trở ngại trong
quá trình thanh toán thuộc trách nhiệm của chủ tài khoản và phải chịu phạt theo
quy định hiện hành.
2.
Các chủ đầu tư có quyền lựa chọn, thoả thuận áp dụng hình thức thanh toán qua hệ
thống TCĐTPT phù hợp với đặc điểm, quan hệ cung ứng hàng hoá, dịch vụ và đúng với
quy định về nguyên tắc thanh toán.
3.
Tất cả các chứng từ thanh toán qua các đơn vị thuộc TCĐTPT phải được lập theo
đúng quy định hiện hành của TCĐTPT.
II- TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ THUỘC TCĐTPT:
1.
Hướng dẫn các chủ đầu tư, chủ quản đầu tư nắm vững các quy định, nội dung, thủ
tục và những công việc cần thiết phải làm cho từng hình thức thanh toán để lựa
chọn và thực hiện.
2.
Cung cấp (bán) đầy đủ, kịp thời cho khách hàng các loại mẫu giấy tờ cần thiết
theo chế độ quy định.
3.
Thực hiện việc kiểm tra, giám sát khả năng chi trả của chủ tài khoản, thông báo
và đối chiếu thường xuyên với chủ tài khoản số dư các tài khoản hạn mức và tài
khoản tiền gửi, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
4.
Khi nhận được chứng từ thanh toán do khách hàng nộp phải kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lệ của các yếu tố trên chứng từ. Có quyền từ chối thanh toán các chứng
từ thanh toán lập không đúng quy định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả
do lỗi của khách hàng gây nên.
5.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác các nhiệm vụ thanh toán, luân chuyển chứng
từ. Tổ chức tốt công tác thanh toán trong nội bộ, trong toàn hệ thống để phục vụ
khách hàng được thuận lợi, kịp thời và an toàn tài sản. Nếu gây chậm trễ, sai lầm,
thất lạc, mất mát dẫn đến tổn thất tài sản của Nhà nước và của khách hàng thì
phải chịu hình thức kỷ luật thích hợp hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật
định.
III- QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHỨNG
TỪ TRONG THANH TOÁN CỦA HỆ THỐNG TCĐTPT
1.
Đối với các chứng từ thanh toán chi tiêu từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư
thì chứng từ thanh toán là giấy đề nghị trích tài khoản (Mẫu đính kèm) vừa là
chứng từ ghi sổ vừa là chứng từ gốc đối với kế toán các đơn vị thuộc TCĐTPT.
2.
Đối với hồ sơ xin cấp phát, thanh toán vốn xin vay vốn tín dụng ưu đãi, sử dụng
tiền gửi ban quản lý công trình thì chứng từ gốc của từng lần thanh toán được
quy định như sau:
-
Phiếu giá công trình đề nghị cho thanh toán khối lượng (xây lắp, thiết bị, chi
tiêu thiết kế cơ bản khác) hoặc giấy đề nghị chuyển tiền đi mua thiết bị, vật
tư. Trên những phiếu này nhất thiết phải có chữ ký duyệt của đơn vị thuộc
TCĐTPT.
-
Cá biệt có trường hợp một phiếu thanh toán hoặc giấy đề nghị chuyển tiền thanh
toán của chủ đầu tư đã được duyệt cấp phát hoặc cho vay nhưng phải thanh toán
nhiều lần do nguyên nhân đơn vị phải chuyển tiền nhiều lần, trả cho nhiều
đơn vị bán hàng, hạn mức cấp phát chưa đủ.... thì xử lý chứng từ gốc kèm theo
chứng từ thanh toán bằng cách: trên cơ sở phiếu thanh toán đã được duyệt, cán bộ
cấp phát (hoặc tín dụng) phải lập giấy thanh toán (Mẫu kèm theo) về số tiền mỗi
lần thanh toán. Giấy thanh toán này cũng phải được thủ trưởng đơn vị thuộc
TCĐTPT phê duyệt.
IV- HÌNH THỨC VÀ QUAN HỆ
THANH TOÁN:
-
Các đơn vị thuộc TCĐTPT được áp dụng các thể thức sau:
-
Séc thanh toán (séc chuyển khoản, séc bảo chi, sổ séc định mức)
-
Uỷ nhiệm chi ( chuyển tiền)
-
Uỷ nhiệm thu
-
Thư tín dụng
1.
Thanh toán bằng séc (theo mẫu séc đính kèm):
-
Việc phát hành và sử dụng séc được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
22/QĐ-NH1 ngày 22 tháng 4 năm 1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam .
+
Chủ đầu tư phát hành séc thanh toán cho đơn vị được hưởng. Căn cứ vốn cấp phát
và cho vay đã được Cục ĐTPT phê duyệt, tiến hành viết séc thanh toán cho khách
hàng. Khi viết séc lưu ý: viết đúng, đầy đủ các yếu tố theo từng loại séc,
không tẩy xoá, sửa chữa, viết chồng, đè, viết bằng mực không phai, không viết bằng
mực đỏ, chữ đầu phải viết hoa sát đầu dòng, ngày tháng phát hành phải ghi bằng
chữ.
+
Sau khi viết séc xong, kế toán trình kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký
tên, đóng dấu theo quy định lên tờ séc, sau đó mang séc cùng các chứng từ có
liên quan đến đơn vị thuộc Tổng cục Đầu tư phát triển để làm thủ tục thanh
toán.
+
Đơn vị thuộc TCĐTPT tiến hành kiểm tra, đối chiếu với số vốn đã có quyết định cấp
phát, cho vay hoặc số dư tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư. Nếu đủ, đúng, ký
tên, đóng dấu lên quy định trên tờ séc rồi trả lại cho chủ đầu tư để chủ đầu tư
trả cho người thụ hưởng.
Lưu
ý: Mỗi lần chủ đầu tư phát hành séc, kế toán đơn vị thuộc TCĐTPT phải ghi bảng
kê chi tiết kèm theo giấy đề nghị để theo dõi, thanh toán.
2.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (Mẫu UNC đính kèm):
-
Uỷ nhiệm chi là giấy đề nghị chi tiền của chủ đầu tư được lập theo mẫu in sẵn của
TCĐTPT, yêu cầu đơn vị thuộc TCĐTPT nơi mở tài khoản trích tài khoản của mình
trả cho người thụ hưởng.
-
UNC được phát hành để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, điều chuyển vốn ... của
chủ đầu tư.
-
Chủ đầu tư có thể yêu cầu các đơn vị thuộc Tổng cục Đầu tư phát triển thanh
toán bằng UNC theo các phương thức bằng thư, bằng điện hoặc bằng séc chuyển tiền.
Kế toán các đơn vị thuộc Tổng cục đầu tư phát triển tiến hành làm thủ tục thanh
toán cho chủ đầu tư.
-
Khi phát hành UNC, chủ đầu tư lập 6 liên UNC nộp vào đơn vị thuộc TCĐTPT nơi mở
tài khoản để thanh toán cho bên thụ hưởng. Trên UNC, chủ đầu tư phải ghi đầy đủ,
chính xác các yếu tố, khớp đúng nội dung giữa các liên UNC và ký tên, đóng dấu
trên tất cả các liên UNC.
-
Khi nhận được UNC của chủ tài khoản nộp vào, đơn vị thuộc TCĐTPT kiểm tra thủ tục
lập UNC, số dư tài khoản tiền gửi hoặc vốn cấp phát, đi vay của chủ đầu tư trước
khi thực hiện thanh toán. Nếu việc lập UNC có sai sót như ghi sai, không đầy đủ
các yếu tố, không đủ liên, không trùng khớp giữa các liên hoặc thiếu dấu, chữ
ký hoặc số dư tài khoản tiền gửi, tiền vay, vốn cấp phát không đủ để thanh toán
thì trả lại UNC cho chủ đầu tư.
-
Nếu UNC đủ điều kiện để thanh toán, đơn vị ĐTPT ghi ngày, số hiệu tài khoản Nợ,
Có trên 2 liên UNC (1 liên UNC làm chứng từ ghi Nợ tài khoản của chủ đầu tư, 1
liên báo nợ cho chủ đầu tư), ký tên lên tất cả các liên UNC, đóng dấu và nộp 4
liên còn lại vào KBNN nơi mở tài khoản để KBNN thực hiện thanh toán cho người
thụ hưởng.
3.
Thanh toán bằng séc chuyển tiền:
-
Chủ đầu tư muốn thực hiện thanh toán bằng séc chuyển tiền phải lập 5 liên UNC
(cách lập như phần 2 nêu trên) nộp vào đơn vị ĐTPT nơi mở tài khoản. Nội dung
chứng từ ghi rõ: họ tên; Số, ngày, tháng, năm, nơi cấp chứng minh nhân dân của
người cầm séc chuyển tiền, nội dung chi trả của séc chuyển tiền.
-
Đơn vị thuộc TCĐTPT kiểm tra UNC, nếu thấy đúng, đủ thì ký tên, đóng dấu lên chỗ
quy định, lưu 2 liên, 3 liên đưa cho chủ đầu tư mang sang KBNN để làm thủ tục
phát hành séc chuyển tiền.
-
Đơn vị thuộc TCĐTPT không thực hiện thanh toán nội bộ cho nên không phát hành
séc chuyển tiền.
4.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
-
Uỷ nhiệm thu (UNT) được áp dụng thanh toán trong các trường hợp chủ đầu tư yêu
cầu áp dụng hình thức này sau khi đã có hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ đầu tư
và bên nhận thầu, cung cấp hàng hoá dịch vụ, đồng thời phải có văn bản của chủ
đầu tư đề nghị.
-
Căn cứ chứng từ, hoá đơn giao hàng, cung ứng hàng hoá dịch vụ đã có chữ ký xác
nhận của bên trả tiền và hợp đồng kinh tế, văn bản đề nghị của chủ đầu tư, đơn
vị thuộc Tổng cục Đầu tư phát triển lập 4 liên giấy uỷ nhiệm thu theo mẫu in sẵn
của KBNN kèm theo hoá đơn chứng từ gửi KBNN nơi mở tài khoản hoặc gửi trực tiếp
tới Ngân hàng, KBNN bên trả tiền để yêu cầu thu hộ. Trên các liên UNT phải ghi
đầy đủ các yếu tố quy định và ký tên, đóng dấu của đơn vị thuộc Tổng cục Đầu tư
phát triển.
-
Đơn vị thuộc TCĐTPT có trách nhiệm theo dõi việc thanh toán các giấy uỷ nhiệm
thu đã gửi đi để phối hợp với KBNN, Ngân hàng phục vụ bên trả tiền đôn đốc bên
trả tiền thanh toán kịp thời cho chủ đầu tư.
5.
Thanh toán bằng Ngân phiếu thanh toán và bằng tiền mặt:
-
Chủ đầu tư được lĩnh ngân phiếu thanh toán và tiền mặt để sử dụng trong quá
trình thanh toán.
-
Khi có nhu cầu sử dụng ngân phiếu và tiền mặt, chủ đầu tư viết séc lĩnh tiền mặt
(hoặc ngân phiếu) kèm theo giấy giới thiệu rút tiền mặt đến nộp vào đơn vị thuộc
TCĐTPT nơi mở tài khoản.
-
Đơn vị thuộc TCĐTPT kiểm tra thủ tục, kiểm tra số dư tài khoản, thấy đúng, đủ,
ký tên, đóng dấu lên chỗ quy định trên tờ séc, đưa cho chủ đầu tư đến KBNN lĩnh
tiền mặt hoặc ngân phiếu sử dụng.
V- PHƯƠNGTHỨC PHÂN BỔ VÀ
THANH TOÁN VỐN CẤP PHÁT, CHO VAY ĐẦU TƯ ƯU ĐÃI.
1.
Trong nội bộ hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển
1.1.
Đối với nguồn vốn đầu tư thuộc NSTW
-
TCĐTPT tiến hành phân phối vốn cho các đơn vị trực thuộc bằng hạn mức cấp vốn
(sau khi có xác nhận của KBNN). Đây là mức vốn tối đa cho phép cấp phát hoặc
cho vay của mỗi đơn vị đầu tư phát triển.
-
Hạn mức cấp vốn, (vốn cấp phát hoặc cho vay) do Tổng cục đầu tư phát triển,
lập làm 5 liên: 1 liên lưu, 2 liên gửi KBNN đồng cấp, 1 liên gửi Cục đầu tư
phát triển.
-
Khi nhận được thông báo hạn mức cấp vốn của Tổng cục đầu tư phát triển, Cục đầu
tư phát triển tiến hành ghi nhập hạn mức vào tài khoản theo dõi ngoài bảng cân
đối kế toán. Khi thực hiện cấp phát (hoặc cho vay) ghi xuất tài khoản hạn mức.
-
Định kỳ hàng quý, năm Cục, chi cục đầu tư phát triển chịu trách nhiệm quyết
toán số vốn đã cấp phát (hoặc cho vay) với Tổng cục đầu tư phát triển.
1.2.
Đối với nguồn vốn đầu tư thuộc NSĐP:
Ở
Cục ĐTPT, sau khi nhận vốn cấp phát, cho vay từ NSĐP chuyển qua, tiến hành
phân phối cho chi cục ĐTPT trực thuộc thông qua tài khoản tiền gửi tại
KBNN. Việc cấp phát và thanh toán được thực hiện trong phạm vi tiền gửi của Cục,
chi cục ĐTPT ở KBNN.
2.
Giữa các đơn vị thuộc TCĐTPT với NSNN và KBNN
-
NSNN (Trung ương và địa phương) chuyển vốn cấp phát vốn tín dụng đầu tư ưu đãi
cho đơn vị thuộc TCĐTPT bằng lệnh chi tiền qua KBNN.
-
Khi nhận được lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính, KBNN có trách nhiệm ghi tăng
cho tài khoản tiền gửi và báo có cho đơn vị thuộc TCĐTPT.
-
Hàng ngày, KBNNTW có trách nhiệm báo nợ cho TCĐTPT về các khoản đã cấp phát (hoặc
cho vay) qua TK thanh toán vãng lai căn cứ bảng kê hoặc các chứng từ thanh toán
LKB do các KBNN cấp dưới chuyển về. Đối với vốn Ngân sách địa phương thì KBNN
thực hiện báo nợ theo từng lần thanh toán và ghi giảm TK tiền gửi của Cục ĐTPT.
-
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, KBNN và đơn vị thuộc TCĐTPT có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán khác.
Trường hợp có chênh lệch phải kiểm tra và điều chỉnh kịp thời.
-
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, đơn vị thuộc TCĐTPT có trách nhiệm báo cáo và quyết
toán số vốn đã cấp phát với NSNN.
3.
Giữa các đơn vị thuộc TCĐTPT với cấp trên chủ đầu tư và chủ đầu tư:
-
Sau khi nhận được thông báo hạn mức cấp phát vốn, hạn mức cho vay, cơ
quan cấp trên chủ đầu tư tiến hành lập giấy báo phân phối hạn mức cấp phát cho
các chủ đầu tư đồng thời gửi đến đơn vị thuộc TCĐTPT đồng cấp. Đơn vị thuộc
TCĐTPT tổng hợp, phân loại địa bàn và tiến hành gửi đơn vị thuộc TCĐTPT cấp dưới
để theo dõi, quản lý và cấp phát vốn, cho vay vốn.
-
Việc quản lý, thẩm tra, thẩm định, cấp phát vốn, cho vay vốn thực hiện theo chế
độ quản lý cấp phát vốn ĐTXDCB hiện hành.
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các
đơn vị thuộc TCĐTPT và KBNN các cấp có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn việc thực
hiện, tổ chức hạch toán kế toán, thông tin kinh tế liên quan đến việc quản lý,
cấp phát và cho vay thanh toán các nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước.
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/1995.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và Phó Thủ tướng CP (để B/cáo)
- Văn phòng CP
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Sở TC-VG các Tỉnh, Thành phố
- KBNN các Tỉnh, Thành phố
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, trường trực thuộc Bộ Tài chính
- Lưu: VT, TCĐTPT
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
MẪU GIẤY ĐĂNG
KÝ MỞ TÀI KHOẢN
Mặt trước
GIẤY ĐĂNG KÝ MỞ TÀI KHOẢN
Kính
gửi:...............................................................................................
Tên
đơn vị mở tài khoản:........................................................................
Địa
chỉ:..........................................số điện thoại.....................................
Yêu
cầu mở cho chúng tôi tài khoản........................................................
Tại.........................................................................................................
Để
giao dịch về......................................................................................
Chúng
tôi xin chấp hành đầy đủ, đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước và của đơn vị
ĐTPT liên quan đến việc sử dụng tài khoản nói trên.
|
Ngày......tháng......năm....
Chủ tài khoản
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mặt sau
Phần
dành cho đơn vị Đầu tư phát triển.
Đã
kiểm soát các giấy tờ cần thiết:Số hiệu tài khoản............
-
Quyết định thành lập đơn vị số....Ngày bắt đầu hoạt động....
ngày...................................................................................
-
Các giấy tờ khác.........................
Duyệt
y
Kế toán trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ngày......tháng......năm....
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU GIẤY ĐĂNG
KÝ MẪU DẤU, CHỮ KÝ
Mặt trước
GIẤY ĐĂNG KÝ MẪU DẤU CHỮ KÝ
Đơn
vị:.................................................................................................
Địa
chỉ:.................................................................................................
Xin
giới thiệu những người có tên và mẫu chữ ký ở mặt sau đây được quyền ký trên
các chứng từ thanh toán với cơ quan Đầu tư phát triển.
Cơ
quan Đầu tư phát triểnNgày......tháng.....năm.....
Nhận
ngày.......................
|
Ngày......tháng......năm....
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mặt sau
Mã số...................
Chữ ký
|
Họ tên
|
(1)
|
(2)
|
thứ nhất
|
Họ tên
|
(1)
|
(2)
|
|
Họ tên
|
(1)
|
(2)
|
Chữ ký
|
Họ tên
|
(1)
|
(2)
|
thứ hai
|
Họ tên
|
(1)
|
(2)
|
|
Họ tên
|
(1)
|
(2)
|
Có
giá trị từ ngày......................
Mẫu
dấuChứng nhận của cơ quan chủ quản cấp trên
(1)(2)Ngày.......tháng.......năm........
MẪU UỶ NHIỆM
CHI
UỶ NHIỆM CHISỐ..........
(Dùng thanh toán vốn ĐTPT)
Chuyển khoản, chuyển tiền thư, điện
Lập ngày.................
Đơn
vị trả tiền........................................................
Số
TK....................................................................
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Tại
...............Đầu tư phát triển Tỉnh, Thành phố......
NỢ
Số
hiệu KBA:
Đơn
vị nhận tiền.....................................................
CÓ
Địa
chỉ..................................................................
Số hiệu KBB:
Số
TK...................Tại KBNN hoặc NH...................
Nội
dung thanh toán................................................ NGÂN HÀNG
CHI
.............................................................................NỢ
Số
tiền- Bằng chữ..................................................Số hiệu NHA:
-
Bằng số..................................................CÓ
Số
hiệu NHB:
Đơn
vị trả tiền...........ĐTPT.........
Kế
toán Chủ TK Đề nghị KBNN......thanh toán UNC này.Loại nghiệp
vụ...........
Ngày....tháng....năm....
Kế toán Thủ trưởng đơn vịKý hiệu thống kê........
NHA
ghi sổ ngày.... NHB ghi sổ ngày..... KBA ghi sổ ngày KBB ghi
sổ ngày.........
Kế
toán Kiểm soát Kế toán Kiểm
soát Kế toán Kiểm soát
Kế toán Kiểm soát
MẪU SÉC CHUYỂN
KHOẢN (MẶT TRƯỚC)
KHO BẠC
NHÀ NƯỚCKHO BẠC NHÀ NƯỚC
SÉC
CHUYỂN KHOẢNSÉC CHUYỂN KHOẢN
(Dùng thanh toán vốn ĐTPT)(Dùng thanh
toán vốn ĐTPT)
AB 0000000AB 0000000
Ngày..........tháng...........năm............Ngày..........tháng..........năm................
Số
tiền.............................................Đơn vị phát
hành:............................... T K
...........................................................................................TK
số:............. NỢ
Họ
tên người cầm séc.......................Tại:......................................................
CMND
số..................Do CA..........Đơn vị hưởng
séc..................................
Cấp
ngày.......tháng.......năm............................................TK số..................TKCÓ
Đơn
vị hưởng séc...........................Tại........................................................
Tài
khoản......................................Số tiền (Bằng chữ).................................
Tại..............................................................................................................
Bằng số
Kế toán
|
Chủ tài khoản
|
Kế toán trưởng
|
Chủ tài khoản
|
MẪU SÉC CHUYỂN KHOẢN (MẶT SAU)
-
Séc bị sửa chữa, tẩy xoá không có giá trị thanh toán
-
Đơn vị phải chịu mọi thiệt hại do việc mất séc gây nên.
Họ
tên người nhận hàng.............................................
Đơn vị hưởng séc
CMND
số......................Do CA.........................cấp
(Ký tên, đóng dấu)
Ngày..........tháng........năm.................
Nội
dung thanh toán..
....................................................................
...................................................................
|
Chữ ký của người nhận hàng
|
..............ĐTPT...................
Kho bạc Nhà nước thanh toán
Đề
nghị KBNN thanh toán tờ séc này\
Ngày............tháng............năm......
Ngày.......tháng.........năm........
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
MẪU SÉC LĨNH
TIỀN MẶT (MẶT TRƯỚC)
KHO BẠC
NHÀ NƯỚCKHO BẠC NHÀ NƯỚC
SÉC
LĨNH TIỀN MẶTSÉC LĨNH TIỀN MẶT
(Dùng thanh toán vốn ĐTPT)(Dùng thanh
toán vốn ĐTPT)
AB 0000000AB 0000000
Ngày........tháng.........năm.........
Ngày.........tháng........năm.........
Số
tiền (bằng số)....................................Đơn vị phát
hành...............................
Bằng
chữ.....................................Tài khoản..........................................
Tài
khoản ghi NỢ
.............................................................Tại....................................................
Đơn
vị phát hành...................................Số tiền (Bằng chữ)............................
Tài
khoản............................................. Bằng số
Họ tên người lĩnh tiền
|
Họ tên người lĩnh tiền
|
CMND
số..............Do CA....................CMNDsố......................Do
CA......cấp
Ngày........tháng...........năm..................Cấp
ngày.......tháng........năm.......
Kế toán
|
Chủ tài khoản
|
Kế toán trưởng
|
Chủ tài khoản
|
MẪU SÉC LĨNH TIỀN MẶT (MẶT SAU)
-
Séc bị sửa chữa, tẩy xoá không có giá trị thanh toán.
-
Đơn vị phải chịu mọi thiệt hại do mất séc gây nên.
Nội
dung
chi
Ký hiệu thống
kê
Số tiền
..................ĐTPT.................Đã
nhận đủ tiền..............................................
Đề
nghị KBNN....................Họ và
tên.......................................................
Chi
tiền mặt, ngân phiếu séc
này
Ký tên
Ngày.........tháng......năm............
Dấu
Kế toán Thủ trưởng đơn vị
KBNN...........................................................
Trả
tiền ngày..................................................
Thủ quỹ
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|