Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 06/2016/TT-BTC lập dự toán quản lý sử dụng quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội

Số hiệu: 06/2016/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành: 14/01/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XIV VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2016-2021

Căn cứ Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị quyết số 105/2015/QH13 của Quốc hội về ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.

Điều 1. Quy định chung

1. Kinh phí phục vụ cho công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 do ngân sách Trung ương đảm bảo.

2. Cùng với số kinh phí phục vụ bầu cử do ngân sách Trung ương đảm bảo, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, yêu cầu công việc và khả năng ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bổ sung kinh phí từ ngân sách địa phương để phục vụ cho công tác bầu cử tại địa phương.

3. Kinh phí phục vụ cho công tác bầu cử phải được các cơ quan, đơn vị quản lý chặt chẽ, chi tiêu theo đúng chế độ, đúng mục đích, có hiệu quả; sử dụng các phương tiện phục vụ các cuộc bầu cử trước đây hiện còn sử dụng được, huy động các phương tiện đang được trang bị ở các cơ quan, đơn vị để phục vụ cho nhiệm vụ bầu cử đảm bảo tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước.

Điều 2. Nội dung chi

Kinh phí phục vụ cho bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 được sử dụng chi cho các nội dung sau:

1. Chi xây dựng các văn bản hướng dẫn phục vụ công tác bầu cử; các báo cáo, văn bản liên quan đến công tác bầu cử.

2. Chi in ấn tài liệu, ấn phẩm phục vụ bầu cử:

a) Chi in ấn các tài liệu phục vụ cho cuộc bầu cử như: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; các ấn phẩm, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn phục vụ cho cuộc bầu cử;

b) Chi in ấn: Thẻ cử tri, thẻ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, phiếu bầu cử, nội quy phòng/khu vực bỏ phiếu, các biểu mẫu phục vụ công tác bầu cử, phù hiệu cho nhân viên tổ chức bầu cử; các hồ sơ ứng cử, tiểu sử, các loại danh sách phục vụ công tác bầu cử (danh sách các đơn vị bầu cử, danh sách cử tri, danh sách người ứng cử, người tự ứng cử, người trúng cử); các biên bản liên quan đến bầu cử, giấy chứng nhận đại biểu trúng cử và các loại tài liệu, giấy tờ khác có liên quan phục vụ cho công tác bầu cử.

3. Chi xây dựng, cập nhật, vận hành trang thông tin điện tử về công tác bầu cử của Hội đồng bầu cử quốc gia.

4. Chi cho công tác bảo đảm an ninh, trật tự, thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn và vận động bầu cử.

5. Chi tổ chức các hội nghị: Hội nghị triển khai công tác bầu cử, hội nghị trực tuyến, hội nghị hiệp thương, hội nghị cử tri, hội nghị tiếp xúc cử tri, vận động bầu cử; hội nghị tập huấn, hội nghị giao ban, hội nghị tổng kết, khen thưởng.

6. Chi cho công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác bầu cử:

a) Chi phương tiện đi lại, công tác phí;

b) Chi kiểm phiếu và vận chuyển phiếu bầu;

c) Chi khác liên quan đến công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử.

7. Chi công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát hoạt động khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử.

8. Chi phí hành chính cho công tác bầu cử:

a) Chi văn phòng phẩm, chi phí hành chính trong đợt bầu cử;

b) Chi thông tin liên lạc phục vụ bầu cử;

c) Chi thuê hội trường và địa điểm bỏ phiếu;

d) Chi trang trí, loa đài, an ninh, bảo vệ tại các tổ bầu cử;

đ) Chi làm hòm phiếu bổ sung, khắc dấu của tổ chức bầu cử;

e) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử;

g) Chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác bầu cử.

Trong phạm vi kinh phí phục vụ bầu cử được cơ quan có thẩm quyền phân bổ và tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị được giao sử dụng kinh phí thực hiện bố trí kinh phí chi tiêu theo các nội dung trên đây cho phù hợp và đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành.

Điều 3. Mức chi tại Trung ương

1. Chi tổ chức hội nghị: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; các quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ở Trung ương cụ thể hóa Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính (nếu có).

Chi tổ chức tập huấn cho cán bộ tham gia phục vụ công tác tổ chức bầu cử thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Riêng chi tổ chức các hội nghị do Hội đồng bầu cử quốc gia triệu tập áp dụng theo chế độ chi phục vụ kỳ họp Quốc hội gần nhất đối với các nội dung: ăn, nghỉ, giải khát, bồi dưỡng đại biểu tham dự.

2. Chi bồi dưỡng các cuộc họp:

a) Các cuộc họp của Hội đồng bầu cử quốc gia, các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc gia, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:

- Chủ trì cuộc họp: 200.000 đồng/người/buổi.

- Thành viên tham dự: 100.000 đồng/người/buổi.

- Các đối tượng phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi.

b) Các cuộc họp khác liên quan đến công tác bầu cử:

- Chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi.

- Thành viên tham dự: 80.000 đồng/người/buổi.

- Các đối tượng phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi.

3. Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia, các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc gia, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:

Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành, các đoàn công tác được chi như sau:

a) Trưởng đoàn giám sát: 200.000 đồng/người/buổi.

b) Thành viên chính thức của đoàn giám sát: 100.000 đồng/người/buổi.

c) Cán bộ, công chức, viên chức phục vụ đoàn giám sát:

- Phục vụ trực tiếp đoàn giám sát: 80.000 đồng/người /buổi.

- Phục vụ gián tiếp đoàn giám sát (Lái xe, bảo vệ lãnh đạo): 50.000 đồng/người/buổi.

d) Chi xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát:

- Báo cáo tổng hợp kết quả của từng đoàn công tác; báo cáo tổng hợp kết quả của đợt kiểm tra, giám sát; báo cáo tổng hợp kết quả các đợt kiểm tra, giám sát trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia: 2.500.000 đồng/báo cáo.

- Chi tham gia ý kiến bằng văn bản: Thực hiện theo Khoản 2 Điều 14 Nghị Quyết 524/2012/UBTVQH13 ngày 20/9/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của Quốc hội, mức chi từ 100.000 đồng - 300.000 đồng/người/lần, tổng mức chi xin ý kiến tối đa là: 1.000.000 đồng/người/văn bản.

- Chỉnh lý, hoàn chỉnh báo cáo: 600.000 đồng/báo cáo.

4. Chi xây dựng văn bản:

a) Chi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bầu cử: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 14/7/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

b) Chi xây dựng các văn bản ngoài phạm vi điều chỉnh của Thông tư liên tịch số 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 14/7/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ liên quan đến công tác bầu cử, có phạm vi toàn quốc do Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia, các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc gia, Bộ Nội vụ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành (kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, báo cáo sơ kết, tổng kết, biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước):

- Xây dựng văn bản: 2.000.000 đồng/văn bản (tính cho sản phẩm cuối cùng, bao gồm cả tiếp thu, chỉnh lý).

- Chi tham gia ý kiến bằng văn bản: Mức chi từ 100.000 đồng - 300.000 đồng/người/lần, tổng mức chi xin ý kiến tối đa là: 1.000.000 đồng/người/văn bản.

5. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử:

a) Bồi dưỡng theo mức khoán/tháng đối với các đối tượng sau:

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia; Trưởng các Tiểu ban Hội đồng bầu cử quốc gia: Mức 2.000.000 đồng/người/tháng.

- Thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia; Phó Trưởng các Tiểu ban, thành viên các Tiểu ban; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia: 1.800.000 đồng/người/tháng.

- Thành viên thuộc Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia: 1.500.000 đồng/người/tháng.

Thời gian hưởng chế độ bồi dưỡng phục vụ công tác bầu cử thực hiện theo thực tế; tối đa không quá 5 tháng. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau chỉ được hưởng mức bồi dưỡng cao nhất. Danh sách chi bồi dưỡng thực hiện theo Nghị quyết, Quyết định thành lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Các đối tượng được huy động, trưng tập trực tiếp phục vụ công tác bầu cử (ngoài các đối tượng đã được huy động, trưng tập tham gia tại các Tiểu ban, các tổ giúp việc Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia) mức bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày; thời gian hưởng chế độ chi bồi dưỡng không quá 15 ngày (không bao gồm những ngày tham gia đoàn kiểm tra, giám sát; phục vụ trực tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử, ngày trước ngày bầu cử và ngày bầu cử);

Trường hợp thời gian huy động, trưng tập trực tiếp phục vụ công tác bầu cử lớn hơn 15 ngày, thực hiện chi bồi dưỡng theo mức chi tối đa: 1.500.000 đồng/người/tháng trên cơ sở quyết định, văn bản huy động, trưng tập được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Riêng 02 ngày (ngày trước ngày bầu cử và ngày bầu cử): chi bồi dưỡng 120.000 đồng/người/ngày, áp dụng đối với tất cả các lực lượng trực tiếp tham gia phục vụ bầu cử; danh sách đối tượng được hưởng chế độ chi bồi dưỡng theo các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Chi khoán hỗ trợ cước điện thoại di động cho những người trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử:

a) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia; Trưởng các Tiểu ban Hội đồng bầu cử quốc gia: 400.000 đồng/người/tháng;

b) Thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia; Phó Trưởng các Tiểu ban, thành viên các Tiểu ban; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia; thường trực tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo công tác bầu cử của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; thường trực giúp việc cho Bộ trưởng Bộ Nội vụ: 300.000 đồng/người/tháng;

c) Thành viên thuộc Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia: 200.000 đồng/người/tháng;

d) Trường hợp cần thiết, Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định danh sách cán bộ tham gia phục vụ công tác bầu cử được hỗ trợ cước điện thoại di động, mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng;

đ) Thời gian hưởng hỗ trợ cước điện thoại di động theo thực tế nhưng tối đa không quá 5 tháng.

7. Chi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử:

a) Người được giao trực tiếp công dân: 80.000 đồng/người/buổi;

b) Người phục vụ trực tiếp việc tiếp công dân: 60.000 đồng/người/buổi;

c) Người phục vụ gián tiếp việc tiếp công dân: 50.000 đồng/người/buổi.

8. Chi đóng hòm phiếu:

Trường hợp hòm phiếu cũ không thể sử dụng, hoặc cần phải bổ sung, mức chi không quá: 350.000 đồng/hòm phiếu.

9. Chi khắc dấu:

Trường hợp dấu cũ không thể sử dụng, hoặc cần phải bổ sung, mức chi tối đa 250.000 đồng/dấu, mức chi không bao gồm lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu (lệ phí khắc dấu), được miễn theo quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BTC ngày 24/03/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 193/2010/TT-BTC ngày 02/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành.

10. Chi xây dựng, cập nhật, vận hành trang thông tin điện tử về công tác bầu cử của Hội đồng bầu cử quốc gia: Thực hiện theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

11. Chi công tác tuyên truyền, in ấn: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.

12. Các khoản chi phát sinh theo thực tế chưa được quy định mức chi tại văn bản này và các văn bản quy phạm pháp luật khác, Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia phối hợp với Văn phòng Quốc hội thống nhất quy định bổ sung; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội ban hành bằng văn bản để triển khai thực hiện.

Các trường hợp đặc biệt phát sinh vượt quá thẩm quyền của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia báo cáo Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia quyết định.

Điều 4. Mức chi tại địa phương

1. Chi tổ chức hội nghị: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; các quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hóa Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính (nếu có).

2. Chi bồi dưỡng, hỗ trợ (phương tiện, liên lạc) cho những người trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử; chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử; chi xây dựng văn bản; chi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử:

Căn cứ mức kinh phí phục vụ cho công tác bầu cử do ngân sách Trung ương đảm bảo theo thông báo, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Chủ tịch Uỷ ban bầu cử đại biểu cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố về mức chi cụ thể tại địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định ban hành các mức chi cụ thể bằng văn bản và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

3. Các nội dung chi khác: Thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành, thanh toán theo thực tế, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ trên cơ sở dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí

Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí bầu cử thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành, Thông tư này hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:

1. Về lập dự toán:

a) Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương: Căn cứ nhiệm vụ, hoạt động phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 được Hội đồng bầu cử quốc gia giao, căn cứ các chế độ chi tiêu quy định tại Thông tư này và các chế độ chi tiêu hiện hành, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì tổ chức các hoạt động bầu cử, xây dựng dự toán kinh phí phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 gửi Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia, đồng gửi Bộ Tài chính.

b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Căn cứ số lượng cử tri tại địa phương, căn cứ các chế độ chi tiêu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Tổ bầu cử, Ban bầu cử (Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ban bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã) xây dựng dự toán kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình gửi Ủy ban bầu cử cùng cấp tổng hợp gửi Ủy ban bầu cử cấp trên.

Ủy ban bầu cử cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ số lượng Ủy Ban bầu cử các cấp; Ban bầu cử (Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã); số tổ bầu cử; số thành viên thuộc các Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử; số lượng cử tri tại địa phương; căn cứ các chế độ chi tiêu quy định tại Thông tư này và các chế độ chi tiêu hiện hành, tổng hợp, thẩm định kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp của địa phương gửi Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia, đồng gửi Bộ Tài chính.

c) Trên cơ sở dự toán kinh phí do các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, báo cáo Hội đồng bầu cử quốc gia, gửi Bộ Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

2. Về phân bổ và giao dự toán:

a) Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu đồng nhân dân các cấp, Bộ Tài chính thông báo mức kinh phí bầu cử cho Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì tổ chức chuẩn bị bầu cử;

b) Căn cứ mức kinh phí bầu cử được Bộ Tài chính thông báo, căn cứ vào số cử tri có trên địa bàn, đặc điểm của từng vùng, khu vực, Uỷ ban bầu cử các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt phương án phân bổ kinh phí bầu cử và giao cho Sở Tài chính thông báo kinh phí bầu cử cho các cơ quan, tổ chức liên quan ở cấp tỉnh và các Ủy ban bầu cử cấp huyện. Ủy ban bầu cử cấp huyện quyết định phân bổ kinh phí và giao cho Phòng Tài chính thông báo kinh phí bầu cử cho các Ủy ban bầu cử cấp xã, Tổ bầu cử, Ban bầu cử và các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn.

Trường hợp Ủy ban bầu cử cấp huyện được thành lập trên cơ sở đơn vị bầu cử có từ 2 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì trụ sở Ủy ban bầu cử cấp huyện làm việc thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nào thì Ủy ban bầu cử cấp huyện phân bổ dự toán kinh phí bầu cử về cơ quan tài chính quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.

3. Về hạch toán, quyết toán kinh phí:

a) Kinh phí bầu cử được hạch toán vào chi quản lý hành chính nhà nước theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

b) Các Bộ, cơ quan, đơn vị ở Trung ương được phân bổ kinh phí bầu cử có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng các quy định chi tiêu tài chính hiện hành, cuối năm tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị mình;

c) Các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân bổ kinh phí bầu cử có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đã sử dụng với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành.

Trường hợp Tổ bầu cử, Ban bầu cử hết nhiệm vụ sau khi Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử công bố kết quả bầu cử mà công tác quyết toán kinh phí vẫn chưa hoàn tất thì Tổ trưởng Tổ bầu cử, Trưởng Ban bầu cử giao trách nhiệm và uỷ quyền cho Uỷ viên Tổ bầu cử, Uỷ viên Ban bầu cử là đại diện Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính cùng cấp.

Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm kiểm tra xét duyệt quyết toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí phục vụ bầu cử; Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp kinh phí bầu cử đã sử dụng vào báo cáo quyết toán ngân sách địa phương và quyết toán với Bộ Tài chính theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật.

d) Kết thúc hoạt động bầu cử, trong vòng 90 ngày, các Bộ, cơ quan Trung ương và các Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo tình hình phân bổ và sử dụng kinh phí bầu cử về Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.

6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 02 năm 2016

2. Đối với khối lượng công việc của các Bộ, ngành, địa phương đã triển khai thực hiện trước khi văn bản này có hiệu lực; các Bộ, ngành, địa phương căn cứ quy định tại văn bản này và chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ để quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương phản ánh về Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia, Bộ Tài chính để xử lý kịp thời./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Mặt trận TQ, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Quang Hải

MINISTRY OF FINANCE
--------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 06/2016/TT-BTC

Hanoi, January 14, 2016

 

CIRCULAR

GUILDING PREPARATION OF EXPENDITURE ESTIMATES, MANAGEMENT, USE AND STATEMENT OF FUNDING FOR ELECTION OF DEPUTIES TO THE FOURTEENTH NATIONAL ASSEMBLY AND PEOPLE’S COUNCILS AT ALL LEVELS IN THE TERM 2016 – 2021

Pursuant to the Law on election of deputies to the National Assembly and People’s Councils;

Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2003/ND-CP dated June 06, 2003 providing for details and guidelines for implementation of the Law on state budget;

Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 12, 2013 defining the functions, tasks, power and organizational structure of Ministry of Finance;

Pursuant to the Resolution No. 105/2015/QH13 of the National Assembly on the polling day for election of deputies to the Fourteenth National Assembly and deputies to People’s Councils at all levels for the term 2016-2021; establishment of the National Election Commission;

At the request of the Director General of Department of Public Expenditure,

Minister of Finance promulgates the Circular to provide for guidelines on the preparation of expenditure estimates, management, use and statement of funding for election of deputies to the Fourteenth National Assembly and People’s Councils at all levels in the term 2016 – 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The funding for election of deputies to the Fourteenth National Assembly and People’s Councils at all levels in the term 2016 – 2021 shall be covered by central government budget.

2. Besides the election funding from the central government budget, People’s Committee of a central-affiliated city or province shall, on the basis of local actual situation, duties and local government budget, report to the Standing Board of People’s Council at the same level to consider and decide the additional allocation of election funding from local government budget in order to carry out election activities in such city or province.

3. The election funding must be carefully managed and used in an efficient and proper manner and in conformity with policies. Materials in prior elections may be reused, and facilities and equipment in relevant agencies are also mobilized to perform election duties for the purpose of reducing expenditures of state budget.

Article 2. Contents of expenditures

The funding for election of deputies to the Fourteenth National Assembly and People’s Councils at all levels for the term 2016 – 2021 shall cover the following expenditures:

1. Expenditures for preparation of instructional documents for holding the election, and election-related reports and documents.

2. Expenditures for printing documents and publications for holding the election:

a) Expenditures for printing documents relating to the election, consisting of: Law on election of deputies to the National Assembly and People’s Councils, and its instructional documents; publications and documents for instructing and holding the election;

b) Expenditures for printing voter registration cards, cards of deputies of People's Councils at all level, ballot papers, internal regulations at polling places/booths, forms used in the election, badges of officers holding the election; candidates' dossiers and biographies, lists used to hold the election (list of constituencies, list of voters, list of candidates, list of independent candidates, and list of elected candidates); written records relating to the election, certificates granted to elected deputies and other documents and papers used to hold the election.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Expenditures for ensuring security, safety, propagating and providing information and instructions about the election, and conducting election campaigns.

5. Expenditures for organizing the following conferences: Conference for holding the election, online conference, consultative conferences, first conference of electors, second conference of electors, election campaigns; election training conference, periodic conferences and conference for summing up of the election results and reward.

6. Expenditures for instruction, guidance and supervision of election activities:

a) Expenditures for traveling;

b) Expenditures for vote count and transport;

c) Other expenditures relating to the instruction and supervision of election activities.

7. Expenditures for reception of citizens, settlement of complaints and denunciations, and supervision of complaints and denunciations of election activities.

8. Administrative expenditures in the election:

a) Expenditures for stationeries and administration costs in the election;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Expenditures for leasing halls and polling places;

d) Expenditures for decoration, election loudspeakers, security guards in election teams;

dd) Expenditures for preparing ballot-boxes and seal carving of electoral organizations;

e) Expenditures for allowances for individuals directly serving in the election;

g) Other expenditures for holding the election.

Agencies in charge of managing the election funding shall, within the rate of election funding allocated by competent authorities and on the basis of actual situation, make appropriate allocation of funding according to the said contents in conformity with current regulations and laws.

Article 3. Levels of expenditures at central government

1. Expenditures for organizing conferences: Comply with regulations in the Circular No. 97/2010/TT-BTC dated July 06, 2010 by Ministry of Finance on work-trip allowances and conference expenditures applicable to state agencies and public non-business units, and regulations by Ministers and heads of agencies affiliated to central government on elaborating the Circular No. 97/2010/TT-BTC dated July 06, 2010 by Ministry of Finance (if any).

Expenditures for training officials who directly work in elections shall be performed in conformity with regulations in the Circular No. 139/2010/TT-BTC dated September 21, 2010 by Ministry of Finance on preparation of estimates, management and use of funds from state budget for training and retraining officials and public employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Expenditures for allowances for officials attending meetings:

a) Meetings of the National Election Commission, Teams of the National Election Commission and the Presidium of Central Commission of Vietnamese Fatherland Front:

- The chair of the meeting: VND 200,000/person/session.

- Members: VND 100,000/person/session.

- Persons serving in the meeting: VND 50,000/person/session.

b) Other meetings in connection with the election:

- The chair of the meeting: VND 150,000/person/session.

- Members: VND 80,000/person/session.

- Persons serving in the meeting: VND 50,000/person/session.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Apart from current work-trip allowances as regulated by the law, supervision teams in terms of election are provided with the following expenditures:

a) Head of a supervision team: VND 200,000/person/session.

b) Official members of a supervision team: VND 100,000/person/session.

c) Officials and public employees serving in the supervision team:

- Persons directly serving in the supervision team: VND 80,000/person/session.

- Persons indirectly serving in the supervision team (driver, leader's escort): VND 50,000/person/session.

d) Expenditures for preparing reports on supervision results:

- Report on working results of each supervision team, report on results of each supervision stage and summarized report on results of all supervision stages which are submitted to the Standing Committee of the National Assembly and/or the National Election Commission: VND 2,500,000/a report.

- Expenditures for written opinions: Comply with regulations in Clause 2 Article 14 of the Resolution No. 524/2012/UBTVQH13 dated September 20, 2012 of the Standing Committee of the National Assembly on certain policies on expenditures for ensuring operation of the National Assembly, in which the level of expenditure shall be VND 100,000 – 300,000/person/one time but the total expenditures for taking advice shall not exceed VND 1,000,000/person/a written opinion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Expenditures for preparation of documents:

a) Expenditures for preparation of legislative documents relating to the election: Comply with regulations in the Joint-Circular No. 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP dated July 14, 2014 of Ministry of Finance, Ministry of Justice and the Office of the Government on guiding the preparation of expenditure estimates, management, use and statement of funds from state budget for the preparation of legislative documents and legal system refining.

b) Expenditures for preparation of documents relating to the election which are not regulated in the Joint-Circular No. 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP dated July 14, 2014 of Ministry of Finance, Ministry of Justice and the Office of the Government, and promulgated by the Standing Committee of the National Assembly, the National Election Commission, Teams of the National Election Commission, Ministry of Home Affairs, the Central Commission of Vietnamese Fatherland Front and the Office of the National Election Commission nationwide (plans, instructional documents, guidelines, preliminary summing-up reports, summary reports, closing report on election nationwide):

- Preparation of documents: VND 2,000,000/ a document (applicable to complete document, including getting ideas and refining document).

- Expenditures for written opinions: The level of expenditure shall be VND 100,000 – 300,000/person/one time but the total expenditures for taking advice shall not exceed VND 1,000,000/person/a written opinion.

5. Expenditures for allowances for individuals directly serving in the election:

a) Allowances at a fixed rate per month for the following entities:

- Chairperson and Deputy Chairpersons of the National Election Commission; Heads of Teams of the National Election Commission: VND 2,000,000/person/month.

- Members of the National Election Commission; Deputy Heads and members of Teams of the National Election Commission; Chief and Deputy Chief of the Office of the National Election Commission: VND 1,800,000/person/month.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The allowances shall be paid according to actual period of serving the election provided that such period shall not exceed 5 months. If an official concurrently takes charge of different duties, he/she shall get the highest level of allowances. Lists of officials eligible to get allowances shall be based on relevant establishment Decisions and/or Resolutions approved by competent authorities.

b) The level of allowances for persons who are mobilized or requisitioned to serve the election (other than persons working in teams and office of the National Election Commission) is VND 100,000/person/day. And the period for getting such allowances shall not exceed 15 days (excluding working days in supervision teams and days in service of receiving citizens and settling complaints and denunciations about the election before and during the polling day);

In case the period of serving the election is more than 15 days, the maximum level of allowances shall be VND 1,500,000/person/month on the basis of decisions/letters on mobilization or requisition approved by competent authorities.

c) The level of allowances of VND 120,000/person/day shall be applied to all persons who directly serve the election in 02 following days, the polling day and the day preceding the polling day. Lists of persons eligible to get allowances shall be made in conformity with decisions and documents approved by competent authorities.

6. Expenditures for fixed-rate allowances for telephone fees used by persons directly serving in the election:

a) Chairperson and Deputy Chairpersons of the National Election Commission; Heads of Teams of the National Election Commission: VND 400,000/person/month;

b) Members of the National Election Commission; Deputy Heads and members of Teams of the National Election Commission; Chief and Deputy Chief of the Office of the National Election Commission, standing member of assisting unit of the Election Steering Board of the Central Commission of Vietnamese Fatherland Front, standing member in charge of assisting Minister of Home Affairs: VND 300,000/person/month;

c) Members of the Office of the National Election Commission: VND 200,000/person/month.

d) Chief of the Office of the National Election Commission, the Central Commission of Vietnamese Fatherland Front and Minister of Home Affairs may, where necessary, decide the lists of officials who are provided with allowances for telephone fees to serve the election with the fixed-rate allowance of not exceeding VND 200,000/person/month;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Expenditures for reception of citizens, settlement of complaints and denunciations of the election:

a) Persons who are assigned to directly receive citizens: VND 80,000/person/session;

b) Persons who directly serve the receipt of citizens: VND 60,000/person/session;

c) Persons who indirectly serve the receipt of citizens: VND 50,000/person/session.

8. Expenditures for preparing ballot-boxes:

If the ballot boxes of prior elections cannot be used or it is necessary to prepare additional ballot boxes, the maximum level of expenditures is VND 350,000/a ballot box.

9. Expenditures for seal carving:

The maximum level of expenditures for seal carving is VND 250,000/a seal. This level of expenditures shall not include fees for grant of certificate of registration of specimen seals (seal carving fees) which are exempted as regulated in the Circular No. 41/2011/TT-BTC dated March 24, 2011 of the Ministry of Finance on amendments to the Circular No. 193/2010/TT-BTC dated December 02, 2010 by the Ministry of Finance on promulgation of guidelines on the collection, remittance, management and use of charges for evaluation of security and order conditions; charges for examination and grant of security guard certificates; fees for grant of certificates of registration of specimen seals; fees for grant of permits for taking fireworks into and out of Vietnam; and fees for grant of permits for management of weapons, explosives and combat gears.

10. Expenditures for building, updating and running the website in terms of election of the National Election Commission: Comply with the Circular No. 194/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 of Ministry of Finance guiding the levels of expenditures for building websites for maintaining regular activities of budget-using agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. The Office of the National Election Commission shall coordinate with the Office of the National Assembly to supplement additional regulations on the expenditures incurred according to actual situation which are not defined in this Circular and other legislative documents. The Chief of the Office of the National Assembly shall promulgate instructional documents for implementation.

The Chief of the Office of the National Election Commission shall report to the Chairperson of the National Election Commission to decide expenditures incurred beyond the competence of the Chief of the Office of the National Assembly.

Article 4. Levels of expenditures at local governments

1. Expenditures for organizing conferences: Comply with regulations in the Circular No. 97/2010/TT-BTC dated July 06, 2010 by Ministry of Finance on work-trip allowances and conference expenditures applicable to state agencies and public non-business units, and regulations by Chairpersons of people’s committees of central-affiliated cities and provinces on elaborating the Circular No. 97/2010/TT-BTC dated July 06, 2010 by Ministry of Finance (if any).

2. Expenditures for allowances (means of travel, communications) for persons who directly serve the election; expenditures for instruction and supervision of the election; expenditures for preparation of documents; and expenditures for receipt of citizens and settlement of complaints and denunciations concerning the election:

The Chairperson of the Election Commission of a central-affiliated city or province shall, on the basis of the level of election funding covered by the central government budget and actual situation of such province or city, carry out an agreement with the Chairperson of People’s Committee and the Standing Board of People’s Council of such city or province on specific expenditures for election activities in such city or province. Chairperson of the people’s committee of a central-affiliated city or province shall promulgate decision on specific levels of expenditures and report it to the People’s Council of the same level at the latest session.

3. Other expenditures: Comply with current regulations and laws. Payment shall be made according to actual situation with lawful payment documents and on the basis of the estimate approved by a competent authority.

Article 5. Preparation and execution of estimate and statement of the use of election funding

The preparation of estimate, management, allocation, payment and statement of the use of election funding shall comply with current regulations of the Law on state budget, the Law on Accounting and their instructional documents. This Circular also provides for the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Ministries and central agencies that are assigned to take charge of holding elections shall, within the ambit of their duties concerning the election of deputies to the Fourteenth National Assembly and People's Council at all levels in term 2016-2021 assigned by the National Election Commission, and on the basis of regulations on expenditures mentioned in this Circular and current laws, prepare and send the estimates of expenditures for the election of deputies to the Fourteenth National Assembly and People's Council at all levels in term 2016-2021 to the National Election Commission and Ministry of Finance.

b) With regard to central-affiliated cities and provinces:

Election Teams and Election Boards (Election Boards of the National Assembly deputies and the Election Board of People's Council Deputies of provinces, districts, communes) shall, on the basis of the number of voters in their managing areas and contents of expenditures approved by competent authorities, prepare and submit estimates of expenditures for the election of deputies to the National Assembly and People’s Councils at their levels to the Election Commission of the same level in order to submit to the superior Election Commissions.

The Election Commission of central-affiliated cities or provinces shall, on the basis of the number of the number of Election Commissions of all levels, the number of Election Boards (Election Boards of the National Assembly deputies and the Election Board of People's Council Deputies of provinces, districts, communes), the number of election teams, total members of Election Commissions, Election Boards and/or Election Teams, the number of voters in provinces, and pursuant to regulations on expenditures mentioned in this Circular and current regulations on expenditures, summarize and verify expenditures for the election of deputies to the National Assembly and People’s Councils at all levels in provinces/cities, and submit reports thereof to the National Election Commission and Ministry of Finance.

c) Based on the estimates of expenditures submitted by Ministries, central agencies and Election Commissions of central-affiliated cities or provinces, the Office of the National Election Commission shall verify and submit summarized report on estimates of expenditures for the of deputies to the National Assembly and People’s Councils at all levels to the National Election Commission, and send the same to Ministry of Finance for verifying and requesting competent authorities to approve the expenditures for the election of deputies to the National Assembly and People’s Councils at all levels.

2. Allocation of funding:

a) Ministry of Finance shall inform the levels of election expenditures to the Election Commissions of central-affiliated cities or provinces and Ministries or central agencies in charge of holding the election after the estimate of expenditures for the election of deputies to the National Assembly and People’s Councils at all levels is approved by the Prime Minister;

b) Based on the levels of expenditures announced by Ministry of Finance, the number of voters in each province or city, features of each region or area, the Election Commission of a central-affiliated city or province shall approve the plan for allocation of election funding and assign Department of Finance to inform election expenditure levels to relevant agencies at provincial level and district-level election commissions. District-level Election Commission shall decide the allocation of election funding and assign Division of Finance to inform levels of expenditures to commune-level Election Commissions, Election Teams, Election Boards and relevant agencies in such district area.

If the district-level Election Commission is established on the basis of a constituency in charge of 02 or more district-level administrative units, the head office of the district-level Election Commission is located in which urban district, suburban district, district-level town or provincial city, the district-level Election Commission shall allocate estimated election expenditures to the financial agency of such urban district, suburban district, district-level town or provincial city.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Election expenditures shall be accounted for as state administrative expenses in conformity with current list of state budget entries.

b) Ministries and central agencies that are provided with election funding are responsible for managing, using and making statement of the use of election funding in conformity with current regulations on expenditures, and aggregating them into their annual statements;

c) Local agencies that are provided with election funding shall manage, use and submit statement of the use of election funding to the financial agency at the same level in compliance with current regulations.

When an Election Team or Election Board completes their tasks after the National Election Commission or the Election Commission announces the election results but the statement of election expenditures is not finished, the Election Team Leader or the Head of the Election Board shall assign and authorize a member of the Election Team or a member of the Election Board who is the representative of the people's committee to submit statement of the use of funding to the financial agency at the same level.

Financial agencies at all levels shall check and approve statements of election expenditures of agencies using funding for holding the election. Departments of finance shall aggregate used election funding into local state budget statements and submit such statements to Ministry of Finance in conformity with the Law on state budget and its instructional documents.

d) Within 90 days from the date on which the election activities are completed, Ministries, central agencies and departments of finance of central-affiliated cities or provinces shall submit reports on allocation and use of election funding to the Office of the National Election Commission and Ministry of Finance in order to report competent authorities.

Article 6. Implementation

1. This Circular comes into force as of February 29, 2016.

2. Ministries, regulatory bodies and local governments shall, on the basis of regulations hereto and actual and lawful payment records, make statement of the use of funding for the workload executed before the effective date of this circular in conformity with regulations of the Law on state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

PP MINISTER
DEPUTY MINISTER




Huynh Quang Hai

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 06/2016/TT-BTC ngày 14/01/2016 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


35.880

DMCA.com Protection Status
IP: 3.14.132.43
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!