|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 05/2024/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 17/2015/TT-BKHCN
Số hiệu:
|
05/2024/TT-BKHCN
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hoàng Giang
|
Ngày ban hành:
|
09/07/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Bổ sung yêu cầu chung với nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia
Ngày 09/7/2024, Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Thông tư 05/2024/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 17/2015/TT-BKHCN quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia.Bổ sung yêu cầu chung với nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia
Theo đó, Thông tư 05/2024/TT-BKHCN bổ sung thêm yêu cầu chung đối với nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia như sau:
Thời gian tiến hành thủ tục phê duyệt thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương kể từ khi Bộ KH&CN nhận được đề xuất nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đến trước thời điểm ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương không quá 01 (một) năm.
Sau 01 (một) năm mà nhiệm vụ chưa được ký hợp đồng thực hiện thì nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương cần đánh giá lại tính cấp thiết và tính mới của vấn đề KH&CN trước khi tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.
Để đánh giá lại tính cấp thiết và tính mới của nhiệm vụ, Bộ KH&CN có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, nơi phát sinh vấn đề KH&CN cấp thiết địa phương, khẳng định vấn đề KH&CN vẫn còn tính cấp thiết. Sau khi nhận được văn bản khẳng định tính cấp thiết của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, đơn vị quản lý chuyên môn của Bộ KH&CN tiến hành xin ý kiến tối thiểu 03 (ba) chuyên gia là thành viên Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN của chính vấn đề KH&CN cấp thiết được đề xuất.
Trong số chuyên gia được xin ý kiến có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng. Nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương được tiếp tục thực hiện khi ý kiến của các chuyên gia thống nhất đề xuất cần tiếp tục thực hiện tại Phiếu xin ý kiến. Trong trường hợp các chuyên gia có ý kiến không thống nhất, Bộ KH&CN có văn bản thông báo dừng không triển khai nhiệm vụ.
Xem thêm nội dung tại Thông tư 05/2024/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/9/2024.
BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2024/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THÔNG TƯ SỐ 17/2015/TT-BKHCN NGÀY 08 THÁNG 10 NĂM 2015
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP THIẾT ĐỊA PHƯƠNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP QUỐC GIA
Căn cứ Luật Khoa học
và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP
ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ ứng dụng công nghệ
và tiến bộ kỹ thuật và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2015/TT-BKHCN ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp thiết địa phương sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều Thông tư số 17/2015/TT-BKHCN ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết
địa phương sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản
1 và khoản 2 Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi điểm
d, bổ sung điểm d1 vào sau điểm
d tại khoản 1 Điều 2:
“d) Thời gian thực hiện của mỗi nhiệm vụ KH&CN
cấp thiết địa phương không quá 36 tháng. Đối với nhiệm vụ KH&CN không thể
thực hiện trong thời gian 36 tháng do yêu cầu của vấn đề KH&CN như: yếu tố
thời vụ và/hoặc quy trình sản xuất (yêu cầu tổng thời gian thực hiện vượt quá
36 tháng) thì nhiệm vụ KH&CN phải được Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
KH&CN kiến nghị Lãnh đạo Bộ KH&CN cho phép thực hiện. Ý kiến của Hội đồng
được thể hiện trong Biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN;
d1) Thời gian tiến hành thủ tục phê duyệt thực hiện
nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương kể từ khi Bộ KH&CN nhận được đề xuất
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đến trước thời điểm ký kết hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương không quá 01 (một) năm. Sau
01 (một) năm mà nhiệm vụ chưa được ký hợp đồng thực hiện thì nhiệm vụ KH&CN
cấp thiết địa phương cần đánh giá lại tính cấp thiết và tính mới của vấn đề
KH&CN trước khi tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.
Để đánh giá lại tính cấp thiết và tính mới của nhiệm
vụ, Bộ KH&CN có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, nơi phát
sinh vấn đề KH&CN cấp thiết địa phương, khẳng định vấn đề KH&CN vẫn còn
tính cấp thiết. Sau khi nhận được văn bản khẳng định tính cấp thiết của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố, đơn vị quản lý chuyên môn của Bộ KH&CN tiến hành
xin ý kiến tối thiểu 03 (ba) chuyên gia là thành viên Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ KH&CN của chính vấn đề KH&CN cấp thiết được đề xuất. Trong số
chuyên gia được xin ý kiến có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng. Nhiệm
vụ KH&CN cấp thiết địa phương được tiếp tục thực hiện khi ý kiến của các
chuyên gia thống nhất đề xuất cần tiếp tục thực hiện tại Phiếu xin ý kiến.
Trong trường hợp các chuyên gia có ý kiến không thống nhất, Bộ KH&CN có văn
bản thông báo dừng không triển khai nhiệm vụ.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2:
“2. Yêu cầu riêng đối với đề án, đề tài KH&CN,
dự án sản xuất thử nghiệm thực hiện theo quy định tại Điều 5
Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN ngày 25/5/2023 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy
định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Đề xuất, xác định và phê duyệt Danh mục
đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, lựa chọn
các vấn đề KH&CN đáp ứng những yêu cầu quy định tại Điều 2
Thông tư này xây dựng đề xuất đặt hàng kèm theo văn bản cam kết bố trí phần
ngân sách địa phương và địa chỉ ứng dụng thực hiện nhiệm vụ gửi Bộ KH&CN.
Việc xây dựng đề xuất đặt hàng, hoàn thiện đề xuất
đặt hàng, tổng hợp đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương thực
hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư
số 06/2023/TT-BKHCN.
2. Bộ KH&CN thực hiện tổ chức xác định nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết địa phương theo quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN ngày 12/10/2023
của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Căn cứ Quyết định phê duyệt nhiệm vụ, Bộ
KH&CN giao cho đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa
phương thuộc Bộ ký hợp đồng.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
“2. Việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN áp dụng theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà
nước. Thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương không trái với
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
3. Nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương trong
quá trình thực hiện cần gia hạn do gặp phải thiên tai, dịch bệnh hoặc yếu tố
khách quan khác (vấn đề KH&CN mới phát sinh trên đối tượng nghiên cứu, ứng
dụng; bị phá hoại) làm ảnh hưởng đến kết quả nhiệm vụ mà tổng thời gian thực hiện
nhiệm vụ và thời gian gia hạn thực hiện nhiệm vụ cần thiết phải vượt quá 36
tháng (bao gồm nhiệm vụ KH&CN được phê duyệt quá 36 tháng quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 2 Thông tư này) thì mỗi nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương
quy định tại khoản này chỉ được gia hạn 01 (một) lần không quá 6 tháng đối với
nhiệm vụ được phê duyệt không quá 36 tháng và gia hạn 01 (một) lần không quá 01
(một) năm đối với nhiệm vụ được phê duyệt vượt quá 36 tháng theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Trình tự, thủ tục gia hạn nhiệm vụ thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Tổ chức chủ trì thực hiện trách nhiệm của bên B
ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương với các cơ quan,
đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư
này.”.
7. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 14 như sau:
“5. Chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, báo cáo Bộ
KH&CN tình hình ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương
theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật KH&CN năm 2013
và khoản 2 Điều 19 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014
của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công
bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26/6/2023 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN sau khi tiếp nhận kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương.”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2024.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu các
văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi,
bổ sung thì áp dụng theo các văn bản mới ban hành.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ KH&CN bằng văn bản để được
hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, Hs, PC, ƯDCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Giang
|
Thông tư 05/2024/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 17/2015/TT-BKHCN quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phưong sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 05/2024/TT-BKHCN ngày 09/07/2024 sửa đổi Thông tư 17/2015/TT-BKHCN quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phưong sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
1.332
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|