BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2023/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 01 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ, THU CHI TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC LỄ HỘI VÀ TIỀN CÔNG ĐỨC, TÀI
TRỢ CHO DI TÍCH VÀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng
6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18
tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày
30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính
hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức,
tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn quản lý, thu chi
tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và
hoạt động lễ hội.
2. Lễ hội, di tích quy định tại Thông tư
này bao gồm:
a) Lễ hội theo Điều 3 Nghị
định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản
lý và tổ chức lễ hội, gồm: Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành
nghề, lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài;
b) Di tích theo Điều 11
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa, gồm: Di tích lịch sử, di tích kiến trúc
nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh.
3. Thông tư này không điều chỉnh:
a) Quản lý, thu chi tiền công đức, tài trợ
đối với cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo chưa được: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Thủ tướng Chính phủ cấp bằng
xếp hạng di tích hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích
của địa phương theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Quản lý, thu chi tiền công đức, tài
trợ cho hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức lễ hội bao gồm:
Lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức và lễ hội không phải do cơ quan nhà nước tổ
chức.
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc
được giao quản lý, sử dụng di tích bao gồm: Người đại diện cơ sở tín ngưỡng,
người đại diện cơ sở tôn giáo, chủ sở hữu di tích tư nhân, đơn vị sự nghiệp công
lập, ban quản lý di tích kiêm nhiệm.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản
lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho
di tích và hoạt động lễ hội.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Tiền công đức, tài trợ cho di tích
và hoạt động lễ hội bao gồm các khoản hiến, tặng cho, tài trợ của tổ chức,
cá nhân cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội dưới hình
thức:
a) Bằng tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) gồm
tiền mặt, tiền chuyển khoản;
b) Bằng các loại giấy tờ có giá, kim khí
quý, đá quý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức
bao gồm:
a) Lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp tổ chức;
b) Lễ hội do cơ quan nhà nước ở trung
ương tổ chức, trong đó người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu là Trưởng
ban Ban tổ chức lễ hội;
c) Lễ hội do cơ quan nhà nước ở địa
phương tổ chức, trong đó Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng
ban Ban tổ chức lễ hội.
3. Lễ hội không phải do cơ quan nhà
nước tổ chức là lễ hội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Di tích đồng thời là cơ sở tín ngưỡng
gồm đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và cơ sở tương tự khác thuộc một trong các
trường hợp sau đã được: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng xếp hạng di
tích cấp tỉnh; Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp bằng xếp hạng di
tích quốc gia; Thủ tướng Chính phủ cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương theo
quy định của Luật Di sản văn hóa.
5. Di tích đồng thời là cơ sở tôn
giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ
chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo thuộc một trong các trường
hợp sau đã được: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng xếp hạng di tích cấp
tỉnh; Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp bằng xếp hạng di tích quốc
gia; Thủ tướng Chính phủ cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương theo quy định
của Luật Di sản văn hóa.
6. Người đại diện cơ sở tín ngưỡng
là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra
tại cơ sở tín ngưỡng.
7. Người đại diện cơ sở tôn giáo là
người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại
cơ sở tôn giáo.
8. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ
chức được thành lập, tổ chức lại theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Ban quản lý di tích kiêm nhiệm
là tổ chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành lập
theo quy định về phân cấp quản lý di tích của địa phương để bảo vệ và phát huy giá
trị đối với một hoặc nhiều di tích; thành phần Ban quản lý di tích tùy theo quy
định của địa phương.
Chương II
QUẢN
LÝ, THU CHI TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 4. Nguồn tài chính
để tổ chức lễ hội
1. Tiền công đức, tài trợ cho hoạt động
lễ hội; hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
2. Thu từ hoạt động dịch vụ trong khu vực
tổ chức lễ hội, bao gồm cho thuê địa điểm bán hàng lưu niệm, đồ ăn uống, quay
phim, chụp ảnh, trông giữ xe, vận chuyển du khách và dịch vụ khác phù hợp với
quy định của địa phương.
3. Tiền lãi phát sinh trên tài khoản tiền
gửi mở tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại theo quy định.
4. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với lễ
hội truyền thống (nếu có).
Điều 5. Tiếp nhận, quản
lý, sử dụng kinh phí đối với lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức
1. Ban tổ chức lễ hội khi ban hành quy
chế làm việc và phân công trách nhiệm của các thành viên Ban tổ chức lễ hội
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ, phân công cho một đơn vị có đại diện là
thành viên Ban tổ chức lễ hội để thực hiện việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng
kinh phí cho công tác tổ chức lễ hội.
2. Đơn vị được Ban tổ chức lễ hội giao
thực hiện tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác tổ chức lễ hội có
trách nhiệm:
a) Mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà
nước hoặc ngân hàng thương mại để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng
kinh phí cho công tác tổ chức lễ hội theo hình thức chuyển khoản, phương thức
thanh toán điện tử;
b) Tiếp nhận tiền mặt: Cử người tiếp nhận,
mở sổ ghi chép đầy đủ số tiền đã tiếp nhận. Đối với số tiền mặt tạm thời chưa sử
dụng thì gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để
bảo đảm việc quản lý an toàn, minh bạch các khoản kinh phí cho công tác tổ chức
lễ hội đã tiếp nhận;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị thành viên Ban tổ chức lễ hội lập kế hoạch thu, chi cho công tác tổ chức
lễ hội, trình Trưởng ban Ban tổ chức lễ hội phê duyệt. Kế hoạch thu, chi được lập
căn cứ vào chương trình, hoạt động trong khuôn khổ lễ hội, khả năng các nguồn
tài chính và nội dung chi có liên quan cho công tác tổ chức lễ hội theo quy định
tại Điều 7 Thông tư này;
d) Sử dụng kinh phí cho lễ hội theo kế
hoạch thu, chi đã được phê duyệt; các khoản chi phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
hợp pháp, hợp lệ theo quy định;
đ) Mở sổ kế toán hạch toán đầy đủ các
khoản thu, chi cho công tác tổ chức lễ hội vào nguồn hoạt động khác được để lại
của đơn vị theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành;
e) Kết thúc năm tài chính, lập báo cáo
quyết toán kinh phí tổ chức lễ hội, trình Trưởng ban Ban tổ chức lễ hội phê duyệt.
Đối với số dư kinh phí (nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau sử dụng cho công
tác tổ chức lễ hội năm sau; trường hợp năm sau không tổ chức lễ hội thì báo cáo
Trưởng ban Ban tổ chức lễ hội để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức lễ
hội xem xét, quyết định.
3. Đối với lễ hội truyền thống được ngân
sách nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 6. Tiếp nhận, quản
lý, sử dụng kinh phí đối với lễ hội không phải do cơ quan nhà nước tổ chức
Tổ chức, cá nhân tổ chức lễ hội phải mở
sổ sách ghi chép đầy đủ các khoản thu, chi cho công tác tổ chức lễ hội; tự quyết
định và chịu trách nhiệm về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí cho
công tác tổ chức lễ hội, bảo đảm phù hợp với tôn chỉ, mục đích tổ chức lễ hội và
quy định của pháp luật.
Điều 7. Nội dung chi, mức
chi cho công tác tổ chức lễ hội
1. Nội dung chi tùy theo từng lễ hội bao
gồm:
a) Chi các hoạt động thông tin tuyên
truyền, quảng bá về lễ hội;
b) Chi phí treo, đặt các bảng, biển chỉ
dẫn, trang trí, âm thanh, ánh sáng tạo sức hấp dẫn đối với khách tham gia,
nghiên cứu lễ hội;
c) Chi phục dựng, trình diễn, biểu diễn
và thực hiện nghi lễ truyền thống; chi ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức
lễ hội;
d) Chi tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa, văn
nghệ, thể thao, hội nghị, hội thảo và các sự kiện giới thiệu về giá trị văn hóa
của lễ hội;
đ) Chi công tác bảo đảm an ninh trật tự,
y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ trong
khu vực lễ hội;
e) Chi văn phòng phẩm, in ấn, phô tô tài
liệu, tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, cước phí
internet, lễ tân, khánh tiết, tiền sử dụng dịch vụ kỹ thuật, thuê địa điểm, thiết
bị, nhân sự phục vụ sự kiện và thuê khác;
g) Chi thù lao cho các thành viên của
Ban tổ chức lễ hội và những người được Ban tổ chức lễ hội cử tham gia hoạt động
lễ hội;
h) Chi hương, hoa, lễ vật, đèn nhang;
chi hoạt động từ thiện, nhân đạo; các khoản chi khác tùy theo thực tế của từng
lễ hội.
2. Mức chi do Trưởng ban Ban tổ chức lễ
hội quyết định theo Quy chế tổ chức, tài chính lễ hội, bảo đảm phù hợp với tình
hình thực tế, tiết kiệm, hiệu quả; khuyến khích thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 8. Chi ngân sách
nhà nước hỗ trợ đối với lễ hội truyền thống
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ hoạt động
phục dựng, phát huy giá trị lễ hội truyền thống nhằm khơi dậy lòng yêu nước,
tinh thần tự hào dân tộc, duy trì các giá trị văn hóa đặc sắc, tiêu biểu, đáp ứng
đời sống tinh thần của nhân dân.
2. Mức ngân sách nhà nước hỗ trợ cụ thể
căn cứ vào phương án tổ chức lễ hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khả
năng huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho công tác tổ chức
lễ hội, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và do cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
3. Các khoản chi ngân sách nhà nước hỗ
trợ lễ hội truyền thống chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền
giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
4. Đơn vị được giao chủ trì tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh
phí cho công tác tổ chức lễ hội thực hiện lập dự toán, chấp hành ngân sách nhà
nước, kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ được hạch toán vào loại 160, khoản 161 (sự
nghiệp văn hóa thông tin), chi tiết theo mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
Chương III
QUẢN
LÝ, THU CHI TIỀN CÔNG ĐỨC, TÀI TRỢ CHO DI TÍCH VÀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI
Điều 9. Tiếp nhận tiền
công đức, tài trợ
1. Mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà
nước hoặc ngân hàng thương mại để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng
tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo hình thức chuyển
khoản, phương thức thanh toán điện tử.
2. Tiếp nhận tiền mặt:
Cử người tiếp nhận, mở sổ ghi chép đầy đủ
số tiền đã tiếp nhận. Đối với tiền trong hòm công đức (nếu có), định kỳ hằng
ngày hoặc hằng tuần thực hiện kiểm đếm, ghi tổng số tiền tiếp nhận. Đối với các
khoản tiền đặt không đúng nơi quy định, không phù hợp với việc thực hiện nếp sống
văn minh tại di tích được thu gom để kiểm đếm hoặc bỏ vào hòm công đức để kiểm
đếm chung.
Đối với số tiền mặt tạm thời chưa sử dụng
thì gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để bảo
đảm việc quản lý an toàn, minh bạch các khoản công đức, tài trợ cho di tích và
hoạt động lễ hội đã tiếp nhận.
3. Tiếp nhận giấy tờ có giá: Mở sổ ghi
tên giấy tờ có giá, số tiền ghi trên giấy tờ có giá, tổ chức phát hành. Tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm
về quản lý và sử dụng giấy tờ có giá, bao gồm thanh toán trước hạn hoặc thanh
toán khi đến hạn, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân
hiến, tặng cho (nếu có).
4. Tiếp nhận kim khí quý, đá quý: Mở sổ
ghi tên kim khí quý, đá quý và giá trị tương ứng theo tài liệu do tổ chức, cá
nhân hiến, tặng cho cung cấp. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản
lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng kim khí quý, đá quý,
bao gồm tổ chức bán đấu giá, bán cho ngân hàng thương mại hoặc đưa vào lưu giữ,
trưng bày tại di tích, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá
nhân hiến, tặng cho (nếu có).
Điều 10. Quản lý, sử dụng
tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo
1. Người đại diện cơ sở tôn giáo tự quyết
định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ
cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp
với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa
và pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp cơ sở tôn giáo nằm trong
phạm vi địa bàn di tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý, sử dụng thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
13 Thông tư này.
Điều 11. Quản lý, sử dụng
tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tín ngưỡng
Người đại diện cơ sở tín ngưỡng tự quyết
định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ
cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp
với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa
và pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Quản lý, sử dụng
tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc sở hữu tư nhân
Chủ sở hữu di tích tự quyết định và chịu
trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo
vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định
của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật
khác có liên quan.
Điều 13. Quản lý, sử dụng
tiền công đức, tài trợ cho di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý,
sử dụng
1. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
tiếp nhận tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo quy định
tại Điều 9 Thông tư này.
2. Số tiền công đức, tài trợ đã tiếp nhận
(trừ các khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể) được phân bổ và sử
dụng như sau:
a) Trích theo tỷ lệ phần trăm (%) để tạo
nguồn kinh phí tu bổ, phục hồi đối với các di tích khác trên địa bàn cấp tỉnh
(không áp dụng đối với di tích có số thu tiền công đức, tài trợ thấp không đủ chi
cho hoạt động lễ hội và chi thường xuyên): Số tiền này chuyển vào tài khoản
riêng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Điều 16 Thông tư
này (nếu có);
b) Trích để lại theo tỷ lệ phần trăm (%)
để chi hoạt động lễ hội theo quy định tại Điều 5 Thông tư này (áp dụng đối với
di tích có hoạt động lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức định kỳ tại di tích).
Trường hợp đơn vị không được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng kinh phí
tổ chức lễ hội thì chuyển số tiền này vào tài khoản của đơn vị được Ban tổ chức
lễ hội giao quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
c) Trích để lại theo tỷ lệ phần trăm (%)
để chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 15
Thông tư này: Đơn vị được tự chủ sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
và được tổng hợp vào các khoản thu xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Số còn lại, được để lại chi các khoản
đặc thù theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Đến cuối năm, số dư
kinh phí (nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho các
nhiệm vụ đặc thù của di tích.
Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm
xây dựng Quyết định mới hoặc Quyết định sửa đổi, bổ sung về việc tiếp nhận, quản
lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ áp dụng tại di tích, trong đó quy định cụ thể
mức trích theo các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều
này; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, gửi Sở Tài chính để chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi
tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo quy định của pháp
luật có liên quan. Các khoản thu, chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt
động lễ hội được hạch toán kế toán và quyết toán vào nguồn hoạt động khác được
để lại của đơn vị theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện
hành.
4. Trường hợp trong phạm vi địa bàn di
tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng có di tích đồng thời
là cơ sở tôn giáo, thì việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ
đối với di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo thực hiện như sau:
a) Người đại diện cơ sở tôn giáo tự quyết
định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ
cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp
với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa
và pháp luật khác có liên quan.
b) Người đại diện cơ sở tôn giáo có trách
nhiệm chi trả cho đơn vị sự nghiệp công lập một phần chi phí sửa chữa, bảo
dưỡng, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình phụ trợ dùng chung; chi
phí bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, vệ
sinh môi trường và các chi phí quản lý chung khác trên địa bàn di tích giao cho
đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng.
Mức chi trả tính theo tỷ lệ phần trăm
(%) trên số thu tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội đã tiếp
nhận (trừ các khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể) và được quy
định theo một điều riêng trong Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tiếp
nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 14. Quản lý, sử dụng
tiền công đức, tài trợ cho di tích giao cho Ban quản lý di tích kiêm nhiệm quản
lý, sử dụng
1. Ban quản lý di tích thực hiện tiếp nhận
tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo quy định tại Điều 9
Thông tư này.
2. Số tiền công đức, tài trợ đã tiếp nhận
(trừ các khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể) được phân bổ và sử
dụng như sau:
a) Trích theo tỷ lệ phần trăm (%) để tạo
nguồn kinh phí tu bổ, phục hồi đối với các di tích khác trên địa bàn cấp tỉnh (không
áp dụng đối với di tích có số thu tiền công đức, tài trợ thấp không đủ chi cho
hoạt động lễ hội và chi thường xuyên): Số tiền này chuyển vào tài khoản riêng của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Điều 16 Thông tư này (nếu
có);
b) Trích để lại theo tỷ lệ phần trăm (%)
để chi hoạt động lễ hội theo quy định tại Điều 5 Thông tư này (áp dụng đối với
di tích có hoạt động lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức định kỳ tại di tích).
Trường hợp Ban quản lý di tích không được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng
kinh phí tổ chức lễ hội thì chuyển số tiền này vào tài khoản của đơn vị được
Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
c) Trích để lại theo tỷ lệ phần trăm (%)
để chi hoạt động thường xuyên của Ban quản lý di tích theo quy định tại khoản 1
Điều 15 Thông tư này;
d) Số còn lại, được để lại chi các khoản
đặc thù theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Đến cuối năm, số dư
kinh phí (nếu có) được chuyển nguồn
sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho các nhiệm vụ đặc thù của di tích.
Mức trích cụ thể theo các nội dung quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Ban quản lý di tích kiêm nhiệm phân
công cho một đơn vị có đại diện là thành viên Ban quản lý di tích để thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Mở tài khoản, mở sổ sách, mở sổ kế
toán để ghi chép đầy đủ, kịp thời việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công
đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội vào nguồn hoạt động khác được để lại
của đơn vị;
b) Hằng năm, thực hiện lập dự toán và
báo cáo quyết toán thu, chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ
hội theo quy định, trình Trưởng ban Ban quản lý di tích phê duyệt; gửi cơ quan
tài chính và cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp trên để phục vụ cho công
tác quản lý và giám sát thực hiện.
4. Trường hợp trong phạm vi địa bàn di
tích giao cho Ban quản lý di tích kiêm nhiệm quản lý, sử dụng có di tích đồng
thời là cơ sở tôn giáo, thì việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức,
tài trợ đối với di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Điều 15. Nội dung chi,
mức chi bảo vệ và phát huy giá trị di tích
1. Các khoản chi thường xuyên bao gồm:
a) Chi tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản đóng góp theo tiền lương cho người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc tại di tích;
b) Chi thù lao cho người được cử trông
coi hoặc cử tham gia các hoạt động tại di tích không thuộc đối tượng quy định tại
điểm a Khoản này;
c) Chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật
tư văn phòng, thông tin, liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi phí nghiệp vụ
chuyên môn, lễ tân, khánh tiết, chi phí thuê mướn; chi mua sắm, sửa chữa tài sản
phục vụ công tác chuyên môn;
d) Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
2. Các khoản chi đặc thù bao gồm:
a) Chi các hoạt động thông tin tuyên
truyền, quảng bá về di tích;
b) Chi phí treo, đặt các bảng, biển chỉ dẫn,
trang trí, âm thanh, ánh sáng tạo sức hấp dẫn đối với khách tham quan, du lịch,
nghiên cứu di tích;
c) Chi công tác bảo đảm an ninh trật tự,
y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, phòng
chống thiên tai, dịch bệnh;
d) Chi bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
di tích; chi tu bổ, phục hồi di tích (trường hợp chưa được ngân sách nhà nước đầu
tư hoặc đầu tư chưa đủ);
đ) Chi bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc di tích gồm nhà
làm việc, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, nhà vệ sinh, đường nội bộ, đường điện, cấp
thoát nước, bãi đỗ xe, tường rào khuôn viên và công trình tương tự khác phù hợp
với quy định của pháp luật;
e) Chi ứng dụng khoa học công nghệ, công
nghệ số nhằm hỗ trợ nâng cao trải nghiệm của khách tham quan, du lịch, nghiên cứu
di tích;
g) Chi trồng và chăm sóc cây hoa, cây cảnh
trong phạm vi địa bàn di tích;
h) Chi phí về chuyển giao quyền tài sản
theo quy định của pháp luật dân sự; bán đấu giá tài sản; thuê định giá kim khí
quý, đá quý; thuê giám định hiện vật được phép mua bán, trao đổi, tặng cho theo
quy định của pháp luật;
i) Chi hương, hoa, lễ vật, đèn nhang;
k) Chi hoạt động từ thiện, nhân đạo;
l) Các khoản chi khác tùy theo thực tế của từng
loại di tích và chủ thể là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích.
3. Mức chi do người đứng đầu của tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích quyết định, bảo đảm
phù hợp với tình hình thực tế, tiết kiệm, hiệu quả; khuyến khích thực hiện theo
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
Điều 16. Quản lý, sử dụng
kinh phí tu bổ, phục hồi di tích
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước
để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc
tu bổ, phục hồi di tích;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành văn bản quy định về tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn, trong đó quy
định cụ thể các nội dung về: thời hạn và phương thức chuyển kinh phí, trách nhiệm
chuyển kinh phí của các đơn vị được giao quản lý, sử dụng di tích trên địa bàn
cấp tỉnh; công tác lựa chọn danh mục di tích cần phải tu bổ, phục hồi; phân bổ
kinh phí, thanh quyết toán kinh phí; công tác kiểm tra, giám sát thực hiện; chế
độ báo cáo; phân công trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị và các vấn đề khác có
liên quan.
2. Chi phí tiếp nhận và quản lý tiền công
đức, tài trợ cho việc tu bổ, phục hồi di tích của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng
năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà
nước.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 19 tháng 3 năm 2023.
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc
được giao quản lý, sử dụng di tích thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Điều 13
và Điều 14 Thông tư này tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tiền công đức, tài
trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền
cho đến khi có Quyết định mới hoặc Quyết định sửa đổi, bổ sung của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di
tích và hoạt động lễ hội áp dụng tại di tích theo quy định tại Điều 13 hoặc Điều
14 Thông tư này.
Điều 18. Tổ chức thực
hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát văn bản quy định của địa phương
liên quan đến quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền
công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội để trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành Quyết định mới hoặc Quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân tổ chức lễ hội và tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích theo quy định
tại Thông tư này có trách nhiệm:
a) Công khai việc thu, chi các khoản
công đức, tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho tổ chức, cá nhân đã có đóng
góp tài chính cho công tác tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích nếu
tổ chức, cá nhân này có yêu cầu;
b) Cung cấp kịp thời thông tin khi được
cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế đó.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội; NHPT Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở VHTTDL,
KBNN
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL
(Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|