BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2017/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2017
|
THÔNG TƯ
VỀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI BÈ NHẸ CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với bè nhẹ cứu sinh dự trữ
quốc gia.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc gia.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7
năm 2017 và thay thế Thông tư số 59/2009/TT-BTC ngày 26/3/2009 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với bè cứu
sinh nhẹ.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao nhận (nhập,
xuất), bảo quản và quản lý bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo; website Chính phủ; website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
QCVN 04: 2017/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI BÈ NHẸ CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
National
technical regulation on national reserve of raft-type life-saving
apparatus
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ ngữ
1.4. Tài liệu viện dẫn
2. YÊU CẦU KỸ
THUẬT
2.1. Yêu cầu về kỹ thuật
2.2. Căn cứ quy định yêu cầu kỹ thuật tại Quy chuẩn
này
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ
3.1. Kiểm tra ngoại quan
3.2. Kiểm tra đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
4. QUY ĐỊNH VỀ
GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN
4.1. Vận chuyển
4.2. Yêu cầu đối
với vật tư, thiết bị, dụng cụ
4.3. Quy trình kiểm tra khi nhập kho
4.4. Bảo quản
4.5. Quy trình xuất kho
4.6. Quy định về báo cáo chất lượng
bè nhẹ
5. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
5.1. Kiểm tra chất lượng
5.2. Yêu cầu về nhà kho
5.3. Thẻ lô hàng
5.4. Chế độ ghi chép
sổ sách và theo dõi hàng hóa
5.5. Phòng chống cháy nổ
5.6. Công bố hợp quy
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lời nói đầu
QCVN 04: 2017/BTC thay thế QCVN
04:2009/BTC Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc
gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước biên soạn và trình duyệt, Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định và được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tại Thông tư số 03/2017/TT-BTC
ngày 10 tháng 01 năm 2017.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI BÈ NHẸ CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
National
technical regulation on national reserve of
raft-type life-saving apparatus
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy
định về yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, giao nhận (nhập,
xuất), bảo quản và công tác quản lý đối với bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc gia.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao nhận (nhập, xuất), bảo
quản và quản lý bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc gia.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Bè nhẹ cứu sinh dự trữ quốc gia (dụng cụ nổi cứu sinh) là
loại bè chế tạo vỏ bằng nhựa, cốt bè bằng vật liệu nổi, có yêu cầu
kỹ thuật thỏa mãn các quy định tại Mục 2 Quy chuẩn này, được
cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp và các quy định hiện hành khác để sử dụng trong công tác cứu hộ cứu nạn, sau đây viết tắt là bè nhẹ.
1.3.2. Lô bè nhẹ là số lượng bè nhẹ
được chế tạo theo kiểu sản phẩm đã được cơ quan Đăng kiểm
Việt Nam công nhận tại cùng một cơ sở chế tạo.
1.4. Tài liệu viện dẫn
1.4.1. QCVN 85: 2015/BGTVT: Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chế tạo và kiểm tra thiết bị cứu sinh
dùng cho phương tiện thủy nội địa của Bộ Giao thông vận tải.
1.4.2. TCVN 5466: 2002 (ISO 105 -
A02:1993). Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A02: Thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu.
1.4.3. ASTM D 6775 - 13 Standard Test
method for Breaking Strength and Elongation of Textile
Webbing, tape anh Braided material (phương pháp thử độ
bền kéo đứt và độ giãn dài của đai, dây làm bằng vật liệu dệt).
2. YÊU CẦU KỸ
THUẬT
2.1. Yêu cầu về kỹ thuật
Bè nhẹ phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chế tạo và kiểm tra thiết bị cứu sinh dùng cho phương tiện thủy nội địa
(QCVN 85: 2015/BGTVT) của Bộ Giao thông vận tải; trong đó đáp ứng các yêu cầu cụ
thể sau:
2.1.1. Yêu cầu về vật liệu
2.1.1.1.
Vật liệu nổi làm bằng Xốp Polyurethane (Polyurethane -
Foam).
2.1.1.2.
Vỏ bọc ngoài bè nhẹ làm bằng nhựa Polyetylen tỷ trọng cao (HDPE) và có màu da
cam.
2.1.2. Yêu cầu về
kết cấu
2.1.2.1. Thông số kỹ thuật cơ bản
2.1.2.1.1. Bè nhẹ kiểu thứ 1:
- Chiều dài: 1 500 mm ± 20 mm;
- Chiều rộng: 980 mm ± 20 mm;
- Khối lượng: Không nhỏ hơn 20 kg;
- Sức chở: 10
người bám vào các vị trí tay bám và người có khối lượng 60 kg nằm trên lưới đan
lòng bè;
- Thể tích nổi: Không nhỏ hơn 190 dm3.
2.1.2.1.2. Bè nhẹ kiểu thứ 2:
- Chiều dài: 2 000 mm ± 20 mm;
- Chiều rộng: 1 100 mm ± 20 mm;
- Khối lượng: Không nhỏ hơn 40 kg;
- Sức chở: 14 người bám vào các vị
trí dây bám và người có khối lượng 60 kg nằm trên lưới đan lòng bè;
- Thể tích nổi: Không nhỏ hơn 275 dm3.
2.1.2.2. Dây bám: Bè nhẹ được gắn một sợi dây bám (dây vịn nổi) là sợi polyeste có đường kính không nhỏ hơn 12 mm, độ bền
kéo đứt không nhỏ hơn 8 000 N, được bố trí xung quanh và gắn cố định vào bè nhẹ
dưới dạng các vòng tay cầm ở đó có gắn tay nắm tương đương
với số người mà bè nhẹ giữ được theo thiết kế. Việc cố định
dây bám phải đảm bảo khả năng xách được bè nhẹ và vòng tay cầm phải có độ võng
để người bám vào an toàn, hiệu quả.
2.1.2.3. Tay bám (tay nắm) làm bằng nhựa polyetyten
tỷ trọng cao (HDPE), có đường kính ngoài từ 31 mm đến 35 mm,
đường kính trong lớn hơn đường kính dây bám không quá 2
mm; chiều dài từ 150 mm đến 200 mm, được lồng và gắn cố định
theo dây bám; bề mặt tay bám nhẵn không gây thương tích cho người sử dụng và có
màu trắng; số lượng tay bám bè nhẹ kiểu thứ 1 là 10, bè nhẹ
kiểu thứ 2 là 14.
2.1.2.4. Lòng bè nhẹ có lưới bằng sợi polyeste; đường
kính sợi lưới không nhỏ hơn 6 mm và độ
bền kéo đứt không nhỏ hơn 3 000 N; diện tích một mắt lưới không lớn hơn 10 cm2.
2.1.2.5. Vật liệu phản quang: Bè nhẹ phải được gắn
vật liệu phản quang tại điểm giữa của hai cạnh dài và ngắn. Chiều rộng của tấm
phản quang không nhỏ hơn 100 mm và được gắn quanh tiết
diện ngang thân bè nhẹ.
2.1.2.6. Mỗi bè nhẹ phải được trang bị một sợi dây
polyeste có đường kính không nhỏ hơn 12 mm, chiều dài không nhỏ hơn 15 m và có
độ bền kéo đứt không nhỏ hơn 8000 N. Dây phải được cố định sao cho có thể dùng
nó để nâng, hạ bè nhẹ
2.1.3. Độ bền
màu vỏ bè nhẹ: Đạt tối thiểu cấp 4 sau 200 giờ chiếu sáng
2.2. Căn
cứ quy định yêu cầu kỹ thuật tại Quy chuẩn này và tình hình điều kiện cụ thể, Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc
gia quy định tiêu chuẩn kỹ thuật bè nhẹ đưa vào dự trữ quốc gia.
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ
Bè nhẹ trước khi nhập kho (đưa vào) dự
trữ quốc gia phải được kiểm tra chứng nhận chất lượng sản phẩm theo quy định của
pháp luật. Các đơn vị dự trữ quốc gia lấy mẫu kiểm tra chất
lượng trước khi nhập kho theo các nội dung sau:
3.1. Kiểm tra ngoại quan
3.1.1. Lấy mẫu
Lấy ngẫu nhiên trong quá trình giao
nhận và bảo quản để kiểm tra ngoại quan bè nhẹ tối thiểu là 2% nhưng không ít
hơn 2 chiếc của lô hàng.
3.1.2. Nội dung kiểm tra
Theo quy định tại điểm 4.3.2.3, khoản
4.3, Mục 4 của Quy chuẩn này.
3.2. Kiểm tra đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật
3.2.1. Lấy mẫu
Đối với lô bè nhẹ của mỗi nhà sản xuất
có số lượng không lớn hơn 500 chiếc thì khi giao nhận lấy
ngẫu nhiên tối thiểu 01 chiếc bè nhẹ để kiểm tra. Nếu mẫu lấy đi kiểm tra có một
chỉ tiêu không đảm bảo chất lượng thì tiến hành kiểm tra lại một mẫu bất kỳ
trong lô hàng. Nếu sau hai lần kiểm tra không đạt thì đơn
vị nhập hàng lập biên bản không chấp nhận lô hàng và yêu cầu
nhà cung cấp thay thế lô hàng khác và kiểm tra lại theo
quy định.
3.2.2. Các yêu cầu
kỹ thuật phải kiểm tra
Vật liệu nổi; vật
liệu của vỏ bọc ngoài và tay bám; vật liệu và độ bền kéo đứt
của dây bám, lưới đan lòng bè và dây nâng hạ bè nhẹ; độ bền màu vỏ bè theo quy
định tại khoản 2.1, Mục 2 của Quy chuẩn này.
3.2.3. Phương
pháp thử
3.2.3.1.
Độ bền màu theo TCVN 5466: 2002 (ISO 105-A02:1993). Vật liệu dệt - Phương pháp
xác định độ bền màu - Phần A02: Thang màu xám để đánh giá
sự thay đổi màu.
3.2.3.2.
Độ bền kéo đứt đối với dây bám, lưới
đan và sợi dây nâng, hạ bè nhẹ theo ASTM D 6775-13
Standard Test method for Breaking Strength and Elongation of Textile Webbing, tape anh Braided material (phương pháp
thử độ bền kéo đứt và độ giãn dài của
đai, dây làm bằng vật liệu dệt).
3.2.3.3.
Phương pháp thử vật liệu nổi, vỏ bọc ngoài, dây bám, tay
bám, lưới đan lòng bè và sợi dây nâng hạ bè nhẹ thực hiện
theo một trong các phương pháp sau:
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Tiêu chuẩn quốc
gia;
- Tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn
khu vực hoặc tiêu chuẩn nước ngoài.
3.2.4. Tổ chức kiểm tra, kiểm định,
thử nghiệm: Phòng thí nghiệm được chỉ định (nếu có) hoặc
phòng thí nghiệm được công nhận (Vilas, Las).
4. QUY ĐỊNH VỀ GIAO NHẬN VÀ BẢO
QUẢN
4.1. Vận chuyển
- Phương tiện vận chuyển có thùng chứa
hàng được che mưa nắng và sạch sẽ;
- Trước khi xếp bè nhẹ lên xe hoặc đưa bè nhẹ xuống kê xếp vào kho, phải chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ vận chuyển, không được lôi kéo hàng hóa, tránh xây xát kiện bè nhẹ. Các kiện bè nhẹ xếp lên xe được chằng buộc cẩn
thận, không vận chuyển chung với hóa chất và các chất gây ảnh hưởng đến chất lượng
bè nhẹ;
- Trong quá trình vận chuyển bè nhẹ phải
có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định, đảm bảo an toàn hàng hóa.
4.2. Yêu cầu đối với vật
tư, thiết bị, dụng cụ
Đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp
quản lý bè nhẹ có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ vật tư, thiết
bị, dụng cụ phục vụ cho quá trình nhập, xuất và bảo quản
bè nhẹ gồm:
- Giá kê: Dùng để
kê xếp bè nhẹ;
- Vật tư phục vụ nhập, xuất hàng: Giẻ
lau, chổi, xà phòng, vải bạt Polypropylen (PP), thuốc xử lý côn trùng và sinh vật
có hại, công cụ vận chuyển, kê xếp hàng, văn phòng phẩm;
- Vật tư dùng cho bảo quản: Chổi, giẻ lau, xà phòng, vải bạt Polypropylen (PP), thuốc xử lý côn trùng và sinh vật có hại, máy hút bụi (nếu có);
- Vật tư liên quan đến điện, nước:
Dây điện, bóng điện thắp sáng trong và ngoài kho, điện dùng cho thiết bị bảo quản;
nước phục vụ nhập, xuất, bảo quản và phòng cháy chữa cháy;
- Dụng cụ, thiết
bị phòng chống lụt bão, phòng cháy chữa cháy.
4.3. Quy trình kiểm tra khi
nhập kho
Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý bè
nhẹ thực hiện kiểm tra theo các nội dung sau:
4.3.1. Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật
4.3.1.1. Giấy tờ do đơn vị cung cấp hàng cung cấp:
- Bản vẽ thiết kế;
- Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm công
nghiệp do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp (còn hiệu lực);
- Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp của lô bè nhẹ phù hợp với Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm công
nghiệp; nội dung Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nêu
rõ: Loại sản phẩm (ký mã hiệu nếu có), cơ sở chế tạo, công
dụng, phạm vi sử dụng, năm chế tạo và các đặc tính kỹ thuật đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn
này. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp của lô hàng do
cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp;
- Phiếu bảo hành (hoặc văn bản cam kết
bảo hành) của đơn vị cung cấp.
4.3.1.2. Giấy tờ do đơn vị dự trữ quốc gia phối hợp với đơn vị cung cấp hàng thực hiện:
- Biên bản kiểm tra hồ sơ kỹ thuật;
- Biên bản kiểm tra ngoại quan của lô
hàng;
- Biên bản lấy mẫu đưa đi kiểm tra chất
lượng và Biên bản bàn giao mẫu cho đơn vị kiểm tra chất lượng;
- Phiếu kết quả kiểm tra vật liệu nổi;
vật liệu của vỏ bọc ngoài và tay bám, vật liệu và độ bền kéo đứt của dây bám, lưới đan lòng bè nhẹ và dây nâng hạ bè nhẹ; độ
bền màu vỏ bè nhẹ;
- Biên bản giao nhận và các tài liệu
kèm theo.
4.3.2. Kiểm tra sản phẩm khi giao nhận
4.3.2.1. Kiểm tra bao gói
Mỗi bè nhẹ được bọc bằng hai lớp; lớp
trong là một túi màng nhựa Polyetylen (PE), túi phải mới, sạch sẽ, không thủng
rách, dài và rộng hơn so với kích thước của bè nhẹ; lớp ngoài là bao đựng làm bằng
Polypropylen (PP), bao mới nguyên, sạch, không bị xơ, thủng rách, miệng bao
khâu chắc chắn, kín, đảm bảo ở trong không bị xộc xệch và
mỹ thuật. Ngoài bao ghi kiểu sản phẩm, tên cơ sở chế tạo, năm chế tạo; các nội
dung trên phải phù hợp với nội dung ghi trong Giấy chứng
nhận sản phẩm công nghiệp do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp cho lô hàng.
4.3.2.2. Kiểm tra số lượng
Số lượng bè nhẹ giao nhận phải phù hợp
với số lượng bè nhẹ ghi trong Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp. Tổng số
bè nhẹ giao nhận đúng với số lượng trong hợp đồng đã ký.
4.3.2.3. Kiểm tra ngoại quan
Nội dung kiểm
tra gồm:
4.3.2.3.1. Kiểm tra bên ngoài và nhãn hiệu bè nhẹ
Bề mặt bè nhẹ phải đảm bảo trơn, nhẵn;
vỏ bè nhẹ có màu da cam đồng nhất trong cùng lô hàng và
không có sự chênh lệch màu khi kiểm tra bằng mắt thường.
Mỗi bè nhẹ phải được gắn nhãn hiệu
theo quy định hiện hành và tối thiểu phải có các nội dung
sau:
+ Nhà chế tạo;
+ Ký hiệu của bè nhẹ;
+ Số duyệt của sản phẩm mẫu;
+ Số lô;
+ Ký hiệu tiêu chuẩn, Quy chuẩn;
+ Tháng, năm chế tạo;
+ Ấn chỉ và số kiểm tra của cơ quan Đăng kiểm Việt Nam.
Nhãn hiệu của bè nhẹ được gắn ở thân bè, chữ in rõ ràng bằng loại sơn hoặc mực không phai hoặc loại vật liệu
tương đương.
Các nội dung
trên phải phù hợp với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp cho lô hàng.
4.3.2.3.2. Kiểm tra kích thước, khối lượng và các chi tiết
kèm theo
- Các thông số kích thước, khối lượng
của bè nhẹ phù hợp với yêu cầu theo quy định;
- Lưới đan, dây bám, tay nắm, vật liệu
phản quang và sợi dây nâng, hạ bè nhẹ phải có đủ và đúng quy cách.
4.3.2.3.3. Nếu một trong số bè nhẹ kiểm tra theo quy định nêu trên không đạt yêu
cầu thì tiến hành kiểm tra 50% số lượng bè nhẹ trong lô hàng và tất cả bè nhẹ
được kiểm tra đều phải đạt yêu cầu thì số lượng bè nhẹ đó được chấp nhận. Nếu
sau hai lần kiểm tra không đạt thì đơn vị dự trữ quốc gia yêu cầu đơn vị cung cấp
thay thế lô bè nhẹ khác và tiến hành kiểm tra lại theo quy định.
4.3.2.4. Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng bè nhẹ: Thực hiện theo quy định tại khoản
3.2, Mục 3 của Quy chuẩn này.
4.4. Bảo quản
4.4.1. Quy hoạch, kê xếp bè nhẹ trong
kho
- Cần bảo quản bè nhẹ ở kho riêng. Nếu
tận dụng kho lớn thì phải ngăn ra từng khu vực bảo quản cho từng loại hàng hóa
riêng biệt;
- Bè nhẹ được xếp theo lô trên giá
kê, để riêng từng chủng loại, từng thời gian nhập, cụ thể
như sau:
Tầng dưới cùng của giá cách mặt nền
kho không nhỏ hơn 0,3 m;
Mặt trên cùng của lô bè nhẹ cách trần
kho không nhỏ hơn 2 m;
Giá kê có 3 tầng làm bằng kim loại đảm
bảo chắc chắn và thuận tiện trong bảo quản;
Các tầng của giá cách nhau tối thiểu
1100 mm để được một bè nhẹ theo phương nằm nghiêng hoặc có thể xếp chồng lên
nhau theo chiều bề mặt làm việc nhưng không quá 4 lớp bè nhẹ;
Giá để cách tường, cột nhà kho không
nhỏ hơn 0,5 m. Giữa hai hàng giá hoặc các lô phải cách
nhau không nhỏ hơn 1,5 m tạo lối đi hợp lý trong kho;
- Bè nhẹ được sắp xếp ngay ngắn, chắc chắn, dễ quan sát, dễ kiểm đếm;
- Có sơ đồ vị trí hàng hóa đang bảo quản trong kho để thuận tiện
quan sát, theo dõi và kiểm tra hàng.
4.4.2. Bảo quản lần đầu
Sau khi nhập bè nhẹ xong, tiến hành bảo
quản lần đầu: Lau chùi, vệ sinh bao bì đựng bè nhẹ. Đối với
miệng bao bì đựng bè nhẹ bị tuột thì khâu lại cho chắc chắn. Sau khi vệ sinh, hoàn thiện bao bì đựng bè nhẹ thì tiến hành kê xếp hàng hóa trên giá kê cho ngay ngắn
và hoàn thiện thẻ lô hàng, sổ bảo quản.
4.4.3. Bảo quản thường xuyên
4.4.3.1. Hằng ngày kiểm tra kho, nhiệt độ và độ ẩm, nếu thấy
có biến động (bè nhẹ bị đổ, có chuột hoặc các tác động làm ảnh hưởng đến chất
lượng bè nhẹ) thì tìm hiểu nguyên nhân và chủ động có biện pháp xử lý kịp thời,
nếu vượt quá khả năng và quyền hạn thì báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp quản
lý để có biện pháp giải quyết. Kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm
không khí trong kho, thực hiện thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức (nếu cần thiết) để đảm bảo điều kiện bảo quản bình thường (nhiệt độ
không quá 35°C và độ ẩm không khí
không quá 85%).
Mỗi tuần tối thiểu hai lần dùng chổi
mềm hoặc máy hút bụi tiến hành làm sạch bụi bẩn, mạng nhện phía ngoài bao bì bè
nhẹ, giá kê, nền, trần kho và tường kho.
4.4 3.2.
Ba tháng một lần (kể từ khi nhập kho) tiến hành đào bè nhẹ theo tuần tự
"trên xuống, dưới lên" giữa các bè nhẹ trong
cùng một tầng và giữa các tầng.
Mỗi năm một lần (kể từ khi nhập kho)
dỡ bè nhẹ bảo quản trong kho và nhẹ nhàng bỏ bao bì ra,
dùng giẻ mềm, sạch, khô hoặc máy hút bụi làm sạch cẩn thận từng chiếc. Kiểm tra
dây bám, tay bám của bè nhẹ, nếu có đột biến phải báo cáo lên cấp trên. Làm sạch
trong, ngoài bao bì, nhẹ nhàng cho bè nhẹ vào để bảo quản
như ban đầu, đồng thời tiến hành tổng vệ sinh kho hàng.
4.5. Quy trình xuất kho
- Trước khi xuất bè nhẹ: Chuẩn bị đầy
đủ dụng cụ, trang thiết bị cần thiết và các giấy tờ, sổ sách chứng từ có liên
quan đến việc xuất bè nhẹ;
- Xuất bè nhẹ theo nguyên tắc: Bè nhẹ
nhập trước xuất trước, bè nhẹ nhập sau xuất sau;
- Xuất đúng số
lượng, đúng chủng loại;
- Khi xuất hàng xong phải hoàn chỉnh
các thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
4.6. Quy định về báo cáo chất lượng
bè nhẹ
- Chậm nhất một tháng sau khi kết thúc
nhập kho, Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc
gia chỉ đạo các cơ quan chuyên môn báo cáo chất lượng bè nhẹ nhập kho về cơ
quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách;
- Hàng quý, tổng hợp, báo cáo cơ quan
quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách
tình hình chất lượng bè nhẹ đang bảo quản trước ngày 20 của
tháng cuối quý. Trường hợp đột xuất đơn vị gửi báo cáo
riêng;
- Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn báo cáo chất lượng bè nhẹ về
cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách trước khi xuất kho.
5. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
5.1. Kiểm tra chất lượng
5.1.1. Kiểm tra trước khi nhập kho
5.1.1.1.
Cơ quan Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra theo quy định của pháp
luật. Cụ thể: Kiểm tra và cấp Giấy chứng
nhận kiểu sản phẩm công nghiệp, Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp đối với bè
nhẹ nhập kho dự trữ quốc gia.
5.1.1.2.
Đơn vị dự trữ quốc gia kiểm tra theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 của Quy chuẩn này.
5.1.2. Kiểm tra trước thời gian hết hạn
bảo hành và trong quá trình lưu kho
5.1.2.1.
Kiểm tra trước thời gian hết hạn bảo hành
Trước thời gian hết hạn bảo hành 3 tháng, đơn vị dự trữ quốc gia tiến hành lấy ngẫu nhiên
tối thiểu 1 mẫu (số lượng là 01 chiếc
bè nhẹ) để thử các chỉ tiêu tính nổi và thử rơi tại cơ quan Đăng kiểm Việt Nam.
Nếu mẫu lấy đi kiểm tra có một chỉ tiêu không đảm bảo chất lượng theo quy định
thì đơn vị dự trữ quốc gia mời đơn vị cung cấp hàng lấy mẫu bất kỳ để kiểm tra.
Nếu sau hai lần kiểm tra không đạt thì đơn vị dự trữ quốc gia yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp bè nhẹ có trách
nhiệm thay thế bè nhẹ mới đảm bảo chất lượng.
5.1.2.2.
Kiểm tra trong quá trình lưu kho
Đến năm thứ 6 lưu kho và 6 tháng trước
thời gian hết hạn lưu kho đơn vị dự trữ quốc gia lấy ngẫu
nhiên tối thiểu 1 mẫu (số lượng là 01
chiếc bè nhẹ) đi kiểm tra các chỉ tiêu tính nổi, thử rơi tại cơ quan Đăng kiểm Việt Nam và báo cáo kết quả về cơ quan
dự trữ quốc gia chuyên trách.
5.1.2.3.
Kiểm tra trước khi xuất kho
Đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức kiểm
tra ngoại quan như sau:
- Lấy mẫu: Theo
quy định tại điểm 3.1.1, khoản 3.1, Mục 3 của Quy chuẩn này;
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra bao
gói, vật liệu phản quang, dây bám...
5.1.3. Thời gian sản xuất, bảo hành
và lưu kho bảo quản bè nhẹ
5.1.3.1.
Thời gian từ khi chế tạo (sản xuất) đến khi nhập kho dự trữ quốc gia: Không lớn
hơn 6 tháng (kể cả thời gian vận chuyển).
5.1.3.2.
Thời gian bảo hành: Tối thiểu 36 tháng tính từ ngày ký biên bản giao nhận đối với
bè nhẹ nhập kho dự trữ quốc gia.
5.1.3.3.
Thời gian lưu kho bảo quản: Không lớn hơn 8 năm kể từ ngày
nhập kho.
5.2. Yêu cầu về nhà kho
Bè nhẹ được chứa trong kho chứa hàng
vật tư, thiết bị, cứu hộ, cứu nạn có
cùng điều kiện bảo quản, có yêu cầu cơ bản sau:
- Phải là loại kho có tường bao, mái
che chống nắng mưa gió bão, trần chống nóng;
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được tải
trọng tối thiểu 3,0 tấn/m2;
- Kho được trang bị đủ quạt thông gió
để bảo đảm trong kho luôn được khô
ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm không khí;
- Phải có hệ thống chống chim, chuột,
phòng trừ mối và sinh vật gây hại khác, có hệ thống điện chiếu sáng phục vụ công tác bảo quản, bảo vệ;
- Phải xa các nguồn hóa chất, nơi dễ
cháy nổ, đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn, bức xạ nhiệt;
- Có nội quy, phương tiện và phương
án phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
5.3. Thẻ lô hàng
Mỗi lô hàng đều được lập thẻ lô hàng
gồm các nội dung sau:
- Ký hiệu sản phẩm;
- Quy cách;
- Tên cơ sở chế tạo, địa chỉ;
- Năm chế tạo;
- Số lượng;
- Ngày nhập kho.
5.4. Chế độ ghi chép sổ sách và
theo dõi hàng hóa
5.4.1. Cùng với việc lập các chứng từ theo chế độ kế toán dự trữ quốc gia phải lập sổ theo dõi bảo quản
(gọi tắt là sổ bảo quản).
5.4.2. Sổ bảo quản
Sổ bảo quản phải đóng dấu giáp lai,
có đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
Thủ kho hàng ngày phải mở cửa kho, kiểm
tra hàng hóa và các điều kiện đảm bảo chất lượng; ghi chép
đầy đủ các diễn biến về số lượng, chất lượng, nội dung
công việc bảo quản, các hư hỏng phát sinh và kết quả xử lý
trong sổ bảo quản.
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý
bè nhẹ 02 lần/tháng; bộ phận kỹ thuật bảo quản đơn vị trực
tiếp quản lý bè nhẹ 01 lần/tuần ghi chép tình hình diễn biến về số lượng, chất lượng và
đánh giá công tác bảo quản hàng hóa trong sổ bảo quản.
Định kỳ 3 tháng một lần, Thủ trưởng
đơn vị dự trữ quốc gia phải kiểm tra và ghi nhận xét đánh giá công tác bảo quản
vào sổ bảo quản.
5.5. Phòng chống cháy nổ: Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phòng chống cháy nổ theo quy định của
pháp luật, bảo đảm chất lượng hàng
hóa và kho dự trữ quốc gia an toàn.
5.6. Công bố hợp quy: Bè nhẹ thực hiện công bố hợp
quy theo quy định (Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia) của Bộ quản lý chuyên ngành.
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
6.1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp bè nhẹ có trách nhiệm
cung cấp sản phẩm có chất lượng phù hợp với quy định tại Mục
2 của Quy chuẩn này.
6.2. Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực
hiện công tác giao nhận và bảo quản bè nhẹ theo đúng quy định
tại Mục 4 và Mục 5 của Quy chuẩn này.
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Tổng cục Dự trữ Nhà nước (cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách) có
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
7.2. Trong trường hợp các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn được
hướng dẫn thực hiện tại Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.