BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2019/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 01 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Thống
kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia;
Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 85/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thống kê tập
trung và thống kê bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống
kê tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về Chế độ báo
cáo thống kê ngành Tài chính theo quy định của Luật
Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015 về chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành.
2. Số liệu thống kê trong hệ
thống báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Tài chính. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị chịu
trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc
lĩnh vực quản lý của mình bao gồm
thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các
đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
3. Đối với các báo cáo khác không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Thông
tư này, các đơn vị thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các đối tượng sau:
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý
và thực hiện báo cáo thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Nội dung chế
độ báo cáo thống kê ngành Tài chính
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài
chính quy định danh mục báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo
cáo nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia phân công cho Bộ Tài chính và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài
chính quy định tại Thông tư số 65/2018/TT-BTC
ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính.
2. Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo
cáo
a) Đơn vị báo cáo là các cơ quan, đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài
chính; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đơn vị báo cáo
được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo;
b) Đơn vị nhận báo cáo là Bộ Tài chính
(Cục Tin học và Thống kê tài chính) được ghi cụ thể tại
góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng đơn vị
báo cáo.
3. Biểu mẫu báo cáo thống
kê
a) Danh mục báo cáo theo Phụ lục I - Danh mục báo cáo thống kê ngành Tài chính
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biểu mẫu báo cáo thống
kê (sau đây gọi tắt là biểu mẫu báo
cáo) quy định cụ thể: Tên báo cáo, kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo, đơn vị báo
cáo, đơn vị nhận báo cáo, nội dung báo cáo. Biểu mẫu báo cáo theo Phụ lục II - Hệ thống biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu
mẫu báo cáo ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Ký hiệu biểu mẫu báo cáo gồm phần số
và phần chữ. Phần số gồm 4 chữ số, 2 chữ số đầu tương ứng với lĩnh vực báo cáo
thống kê, 2 chữ số sau là số thứ tự liên tục từ 01 đến 99 dùng để đánh số cho
các biểu mẫu báo cáo thuộc từng lĩnh vực; phần chữ gồm 2 phần, chữ cái đầu là
chữ in hoa viết tắt của kỳ báo cáo (năm - N, quý - Q, tháng -
T, ngày - D, hỗn hợp - H), phần chữ tiếp theo là chữ in hoa viết tắt của đơn vị
báo cáo. Đối với các báo cáo dùng để tổng hợp thành báo cáo thống kê quốc gia sẽ
được bổ sung thêm ký tự “.QG” tại cuối ký hiệu biểu mẫu.
4. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng
biểu mẫu báo cáo và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê ngày: Được xác định
theo ngày làm việc;
b) Báo cáo thống kê tháng: Được tính bắt
đầu từ ngày 01 đầu tháng cho đến hết ngày cuối cùng của tháng;
c) Báo cáo thống kê quý: Được tính bắt
đầu từ ngày 01 đầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối
cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó;
d) Báo cáo thống kê 6 tháng: Được tính bắt đầu từ
ngày 01 dầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng
thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê đó;
đ) Báo cáo thống kê năm: Được tính bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó;
e) Báo cáo thống kê khác: Báo thống kê
có kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo được ghi cụ
thể trong từng biểu mẫu
báo cáo;
g) Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp cần báo
cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của Bộ Tài
chính, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời
gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
5. Thời hạn báo cáo
Thời hạn báo cáo được ghi cụ thể
tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng ký hiệu biểu mẫu. Nếu ngày quy định
cuối cùng của thời hạn báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc
ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
6. Phương thức báo cáo
Các đơn vị báo cáo thực hiện theo một trong
các phương thức sau:
a) Thực hiện gửi, nhận báo cáo trực tiếp
trên Hệ thống thông tin Thống kê tài chính và được xác thực bằng tài khoản được
đăng ký bởi đại diện đơn
vị báo cáo;
b) Các đơn vị báo cáo có hệ thống
thông tin quản lý báo cáo thống kê điện tử thực hiện gửi báo cáo tự động tới Hệ thống
thông tin Thống kê tài
chính bằng các phương thức kết nối theo quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
c) Trường hợp hệ thống mạng truyền dữ
liệu, phần mềm Hệ thống thông tin Thống kê tài chính gặp sự cố, các đơn vị gửi
báo cáo qua hệ thống thư điện tử hoặc qua vật mang tin theo hướng dẫn của Cục
Tin học và Thống kê tài chính.
Điều 4. Số liệu báo
cáo thống kê
1. Các số liệu báo cáo thống kê phải đảm
bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hoạt động của lĩnh vực quản
lý của ngành Tài chính; phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính và
các cơ quan nhà nước; sử dụng cho công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định
chiến lược, chính sách của ngành Tài chính; cung cấp thông tin, dữ liệu theo Chế
độ báo cáo thống kê cấp quốc gia; đáp ứng yêu cầu trao đổi, cung cấp, phổ biến
thông tin thống kê theo quy định của Luật Thống
kê và Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thống kê.
2. Hệ thống bảng mã phân loại thống kê
áp dụng trong công tác thống kê của ngành Tài chính để tổng hợp số liệu, báo
cáo thống kê được thực hiện theo các bảng mã phân loại thống kê do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và Hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh
vực Tài chính theo quy định tại Thông tư số 18/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định Hệ thống Danh mục điện tử
dùng chung trong lĩnh vực Tài chính.
3. Khi có chỉnh sửa đối với số liệu đã
báo cáo hoặc số liệu trong kỳ báo cáo có biến động khác thường thì đơn vị báo
cáo phải gửi các thuyết minh báo cáo bằng điện tử hoặc văn bản cho đơn vị nhận báo
cáo.
Điều 5. Khai thác dữ
liệu, thông tin thống kê
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài
chính, các Sở Tài chính và tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện báo
cáo thống kê ngành Tài chính được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu, thông
tin thống kê có liên quan.
2. Phương thức khai thác, sử dụng số
liệu báo cáo thống kê được thực hiện trên Hệ thống thông tin Thống kê tài chính
qua giao diện mạng (web).
3. Các đơn vị, cá nhân được phép khai
thác dữ liệu, thông tin có liên quan đến thông tin thống kê đã được công bố
trong cơ sở dữ liệu thống kê và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin, số
liệu thống kê, tuân thủ các quy định về sử dụng số liệu thống kê theo quy định
của Luật Thống kê.
Điều 6. Ứng dụng công
nghệ thông tin và bảo mật thông tin thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống thông tin Thống kê tài
chính sử dụng để gửi, nhận,
khai thác thông tin, số liệu thống kê theo chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính. Hệ thống
được xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác sử dụng đảm bảo việc tích hợp,
trao đổi, chia sẻ dữ liệu được thông suốt, kịp thời và đáp ứng tiêu chuẩn
về an toàn, an ninh thông tin
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của Bộ Tài chính.
2. Những số liệu báo cáo thống kê và
các tài liệu liên quan thuộc danh mục bí mật Nhà nước, bí mật của ngành Tài chính phải được
quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
trong ngành Tài chính và quy định tại Điều 57 Luật Thống kê số
89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015.
3. Các cá nhân được phân quyền khai
thác số liệu báo cáo thống kê trên Hệ thống thông tin Thống kê tài chính có trách nhiệm
tuân thủ các quy định về quản lý mật khẩu truy nhập hệ thống và bảo mật thông
tin theo quy định của pháp luật và Bộ Tài chính.
Điều 7. Trách nhiệm của
các đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống
kê tài chính
a) Đầu mối phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện gửi báo cáo
thống kê thực hiện Thông tư này; thực hiện tiếp nhận các kiến nghị bằng văn bản
về thực hiện Thông tư này; tổ chức tiếp nhận và cập nhật đầy đủ, kịp thời các
biểu mẫu báo cáo điện tử vào Hệ thống thông tin Thống kê tài chính; phản hồi kịp
thời trên hệ thống về tình trạng gửi,
nhận báo cáo điện tử cho đơn vị
báo cáo; định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện quy định báo cáo thống kê tại Thông
tư này để báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi các đơn vị liên quan để thực hiện;
b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan định kỳ lập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và công bố số liệu thống kê tổng
hợp theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chủ trì
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo thống kê thuộc chế độ
báo cáo thống kê cấp quốc gia và thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài chính ký báo cáo và
gửi Tổng cục Thống kê theo quy định tại Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
c) Xây dựng, nâng cấp và tổ chức quản
lý Hệ thống thông tin Thống kê tài chính; ban hành quy chế quản lý, vận hành và
khai thác Hệ thống thông tin Thống kê tài chính, trong đó quy định chi tiết về tên, cấu trúc tệp tin dữ liệu của báo cáo điện tử và hướng dẫn các
đơn vị lập, gửi biểu mẫu báo cáo điện tử để thực hiện Thông tư này;
d) Tổng hợp và cấp quyền khai thác biểu mẫu,
số liệu báo cáo thống kê có liên quan cho các đơn vị, cá nhân khai thác, sử dụng
trên Hệ thống thông tin Thống kê tài chính. Trường hợp xảy ra sự cố đường
truyền dữ liệu hoặc hệ thống gửi, nhận báo cáo điện tử, phải thực hiện ngay biện
pháp để khắc phục
sự cố;
đ) Xử lý vướng mắc liên quan đến việc
gửi, nhận báo
cáo thống kê, đảm bảo việc khai thác,
sử dụng số liệu thống kê có liên quan cho các đơn vị, cá nhân; ghi và sao lưu
nhật ký tiếp nhận các báo cáo do các đơn vị báo cáo gửi, nhật ký khai thác sử dụng
biểu mẫu, số liệu thống kê của các đơn vị, cá nhân.
e) Đảm bảo quy định về bảo mật thông
tin theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Trách nhiệm của các đơn vị báo cáo
a) Các đơn vị báo cáo chấp hành đúng
các quy định về báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này, gửi đầy đủ, đúng hạn
các báo cáo; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về tính đầy đủ, kịp
thời, chính xác của số liệu báo cáo thống kê theo quy định tại Thông tư này; trường
hợp phát hiện số liệu tại biểu
mẫu báo cáo có sai sót cần
thông báo cho đơn vị nhận báo cáo, đồng thời phải cập nhật kịp thời và gửi lại báo cáo
theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác dữ liệu, thông tin thống
kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ,
tích hợp dữ liệu báo cáo thống kê của đơn vị với Hệ thống thông tin Thống kê
tài chính.
c) Phối hợp với Cục Tin học và Thống
kê tài chính tổ chức các đợt tập huấn về báo cáo thống kê, hướng dẫn và trả lời kịp thời cho
các đơn vị về các vướng mắc liên quan đến trách nhiệm của mình trong việc
thực hiện Thông tư này.
Điều 8. Hiệu lực thi
hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Thông tư số 15/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Hệ thống chỉ tiêu và Mẫu biểu báo cáo thống kê sử dụng tại các Sở
Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Lưu: VT, THTK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|