BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn quản lý
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
(bao gồm các dự án, đề án, chương trình bảo vệ môi trường nếu có) do ngân sách
nhà nước bảo đảm.
2. Các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường thuộc các
nguồn kinh phí khác (như chi từ nguồn sự nghiệp khoa học, vốn đầu tư phát triển
và các nguồn vốn khác) không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(sau đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (cấp xã).
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc
sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Điều 3. Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ chi bảo vệ môi trường
1. Kinh phí ngân sách nhà nước
a) Ngân sách trung ương (bao gồm nguồn trong nước,
nguồn ngoài nước) bảo đảm kinh phí chi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường do
các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí chi nhiệm
vụ bảo vệ môi trường do các cơ quan, đơn vị ở địa phương thực hiện theo phân cấp;
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường không thấp hơn 1% tổng chi ngân
sách nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm.
2. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Đối với dự án, đề án về bảo vệ môi trường phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện để bố trí kinh phí và triển
khai thực hiện.
4. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường phải theo đúng nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; quản lý, sử dụng kinh phí đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả; chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh quyết
toán, chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện hành.
Điều 4. Nhiệm vụ chi bảo vệ môi
trường
1. Nhiệm vụ chi của ngân sách
trung ương
a) Xây dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy
trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật
môi trường, chương trình, đề án về bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ của trung
ương;
b) Xây dựng, thẩm định và công bố quy hoạch bảo vệ
môi trường cấp vùng, toàn quốc; hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược; thẩm định các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường được chi từ nguồn sự nghiệp môi trường, thuộc trách nhiệm của trung
ương;
c) Hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích
môi trường quốc gia do các cơ quan, đơn vị trung ương quản lý theo Quy hoạch tổng
thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025,
tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (bao gồm vận hành,
bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định, thay thế thiết bị phụ trợ,
công cụ, dụng cụ); xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng
môi trường, các tác động đối với môi trường trong lĩnh vực quản lý;
d) Hỗ trợ công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường quốc
gia, liên tỉnh, lưu vực sông liên tỉnh (bao gồm kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm
môi trường, tác động xấu đến môi trường); đánh giá các khu vực bị ô nhiễm môi
trường liên tỉnh, thuộc nhiệm vụ của trung ương theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường; phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường phạm vi vùng,
toàn quốc;
đ) Hỗ trợ công tác quản lý chất thải, đánh giá các
nguồn thải gây ô nhiễm môi trường quy mô liên tỉnh, đánh giá sức chịu tải của
môi trường, thuộc nhiệm vụ của trung ương theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
e) Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm các nội dung: điều tra khảo sát, phân tích
đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường, lập kế hoạch, đề án, dự án khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải nếu có,
kiểm tra, nghiệm thu dự án):
- Dự án xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do trung ương quản lý (đối với dự án
có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường), thuộc
danh mục dự án theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 về việc
phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4
năm 2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để,
khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc
khu vực công ích, Quyết định số 1946/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 10 năm 2010 phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường
do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước, Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 5 tháng 7 năm 2011 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 phê duyệt
Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm
2020) và các Quyết định sửa đổi, bổ sung khác của Thủ tướng Chính phủ;
- Dự án về bảo vệ môi trường khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
g) Hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học theo Thông
tư liên tịch số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày
29 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng
dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
h) Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý, trao đổi thông tin,
bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin dữ liệu); thống
kê môi trường quốc gia, xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường quốc gia;
báo cáo môi trường quốc gia (bao gồm báo cáo công tác bảo vệ môi trường); đánh
giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường địa phương.
i) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo
vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường (bao gồm xây
dựng và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về phòng ngừa và
kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền); tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
về bảo vệ môi trường đến cấp tỉnh; chi giải thưởng, khen thưởng cấp quốc gia về
bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định;
k) Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học)
thuộc trách nhiệm của Trung ương và theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
l) Hoạt động kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành dự án; hoạt động kiểm tra việc hoàn thành đề án bảo
vệ môi trường chi tiết, xác nhận đề án bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác nhận
hoàn thành khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, hoạt động kiểm tra việc
thực hiện giấy chứng nhận, giấy phép về môi trường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, thuộc trách nhiệm của trung ương;
m) Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn
phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định; vốn đối
ứng các dự án hợp tác quốc tế có tính chất chi sự nghiệp về bảo vệ môi trường
(nếu có); hoạt động điều phối thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham
gia;
n) Hỗ trợ vốn điều lệ cho Quỹ bảo vệ môi trường Việt
Nam theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có);
o) Hỗ trợ cho các địa phương theo dự án được cấp có
thẩm quyền quyết định;
p) Các hoạt động bảo vệ môi trường khác thuộc trách
nhiệm của trung ương.
2. Nhiệm vụ chi của ngân
sách địa phương
a) Xây dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy
trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật
môi trường, chương trình, đề án về bảo vệ môi trường của địa phương;
b) Xây dựng, thẩm định và công bố quy hoạch bảo vệ
môi trường địa phương; hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
của địa phương; thẩm định các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường được chi từ nguồn sự nghiệp môi trường, thuộc trách nhiệm của địa
phương;
c) Hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích
môi trường do các cơ quan, đơn vị địa phương quản lý theo Quy hoạch tổng thể mạng
lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt (bao gồm vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn,
kiểm định, thay thế thiết bị phụ trợ, công cụ, dụng cụ); xây dựng và thực hiện
các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường
của địa phương;
d) Hỗ trợ công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường của
địa phương (bao gồm kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến
môi trường); xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố
môi trường của địa phương;
đ) Hỗ trợ công tác quản lý chất thải, điều tra,
đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, đánh giá sức chịu tải của môi
trường, thuộc nhiệm vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường; thống kê, cập nhật tình hình phát sinh chất thải, sản phẩm thải bỏ.
e) Hỗ trợ công tác xử lý ô nhiễm môi trường theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm các nội dung: điều tra khảo sát,
phân tích đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường, lập kế hoạch, đề án, dự án khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải nếu
có, kiểm tra, nghiệm thu dự án), gồm:
- Dự án xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do địa phương quản lý (đối với dự án
có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường), thuộc
danh mục dự án theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 về việc
phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng
4 năm 2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để,
khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc
khu vực công ích, Quyết định số 1946/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 10 năm 2010 phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường
do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước, Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 5 tháng 7 năm 2011 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 phê duyệt
Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm
2020) và các Quyết định sửa đổi, bổ sung khác của Thủ tướng Chính phủ;
- Hỗ trợ hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển,
xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt tại địa phương (không bao gồm hoạt động
xây dựng cơ sở xử lý chất thải).
- Dự án về bảo vệ môi trường khác theo quyết định của
cấp có thẩm quyền;
g) Hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học theo Thông
tư liên tịch số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh
học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
h) Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý, trao đổi thông tin,
bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin dữ liệu); thống
kê môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường địa phương; báo cáo
công tác bảo vệ môi trường của địa phương;
i) Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ
thiết bị, phương tiện thu gom rác thải, vệ sinh môi trường ở nơi công cộng, khu
dân cư theo quyết định của cấp có thẩm quyền; hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi
trường của các tổ chức tự quản về môi trường (hợp tác xã, tổ dân phố, các tổ chức
chính trị - xã hội). Nội dung hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
k) Hỗ trợ duy trì, vận hành các công trình xử lý ô
nhiễm môi trường công cộng; hỗ trợ sửa chữa, cải tạo các công trình hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến khích phát triển.
l) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo
vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường (bao gồm xây
dựng và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về phòng ngừa và
kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền); tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
về bảo vệ môi trường; chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các
tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định;
m) Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học)
thuộc trách nhiệm của địa phương và theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
n) Hoạt động kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành dự án; hoạt động kiểm tra việc hoàn thành đề án bảo
vệ môi trường chi tiết; kiểm tra, xác nhận hoàn thành khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trường, hoạt động kiểm tra việc thực hiện giấy chứng nhận, giấy phép
về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thuộc trách nhiệm
của địa phương;
o) Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường;
xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản (bao gồm văn phòng phẩm, phô tô tài
liệu, làm thêm giờ, đi lại kiểm tra thực tế nếu có);
p) Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn
phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định;
q) Vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc tế có tính chất
chi sự nghiệp về bảo vệ môi trường;
r) Hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
công tác bảo vệ môi trường cấp huyện, cấp xã;
s) Các hoạt động bảo vệ môi trường khác thuộc trách
nhiệm của địa phương.
Việc phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ
môi trường nêu trên của ngân sách địa phương cho các cấp ngân sách ở địa phương
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 5. Mức chi
1. Mức chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi
trường thực hiện theo định mức, đơn giá, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số mức
chi (theo Phụ lục 01 đính kèm).
Mức chi quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này
là mức chi tối đa, căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng của ngân sách địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức chi cụ thể để thực hiện ở địa
phương.
Điều 6. Quy định điều kiện hỗ trợ
đối với dự án xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực
công ích quy định tại điểm e khoản 1 và điểm e khoản
2 Điều 4 Thông tư này (trừ nội dung hỗ trợ hoạt động thu gom, phân loại,
vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt tại địa phương)
1. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích là các danh mục theo các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định 64/2003/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2003, Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày
29 tháng 4 năm 2008, Quyết định số 1946/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 10 năm 2010, Quyết định số
38/2011/QĐ-TTg ngày 5 tháng 7 năm 2011, Quyết định số
1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013) và các Quyết
định khác của Thủ tướng Chính phủ nếu có).
2. Nội dung dự án có tính chất
chi thường xuyên (cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và xử lý ô nhiễm môi trường).
3. Văn bản đề nghị của các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của
ngân sách trung ương); văn bản của các cơ quan, đơn vị ở địa phương đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của
ngân sách địa phương), trong đó nêu rõ nguồn vốn hỗ trợ.
4. Quyết định phê duyệt cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của cấp có thẩm quyền.
5. Quyết định phê duyệt dự án của các Bộ, cơ quan
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện hành và được đưa vào kế
hoạch ngân sách hàng năm.
6. Đối với dự án của địa phương đề nghị ngân sách
trung ương hỗ trợ một phần, ngoài các điều kiện, nguyên tắc quy định từ khoản 1
đến khoản 5 Điều này, phải có các điều kiện sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết bố
trí đủ vốn đối ứng của địa phương theo tỷ lệ quy định để thực hiện dự án và cam
kết dự án chưa bố trí kinh phí thực hiện và chưa được hỗ trợ từ các nguồn vốn
khác (nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn ODA, viện trợ của nước ngoài, nguồn
vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và các nguồn vốn
khác nếu có).
Trường hợp địa phương không bố trí đủ vốn đối ứng của
dự án theo quy định, phần kinh phí chênh lệch ngân sách trung ương đã hỗ trợ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn trả ngân sách trung ương (nộp hoặc hủy
ở Kho bạc Nhà nước);
b) Địa phương còn nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách
trung ương.
Điều 7. Lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách nhà nước
Việc lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán
kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung
sau:
1. Phương pháp lập dự toán
Căn cứ nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí theo quy định tại Phụ
lục 01 đến Phụ lục 05, kèm theo Thông tư này.
2. Quy trình lập, phân bổ dự toán
Hàng năm căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
sau, Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau của Bộ Tài chính; Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động
bảo vệ môi trường cho các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, làm căn cứ xây dựng dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường.
a) Ở trung ương
- Các Bộ, cơ quan trung ương hướng dẫn về chuyên
môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường cho các đơn vị trực thuộc;
- Bộ Tài chính chủ động phân bổ và thông báo số kiểm
tra chi sự nghiệp bảo vệ môi trường năm sau cho từng Bộ, cơ quan trung ương;
- Các Bộ, cơ quan trung ương lập dự toán chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời tổng hợp
vào dự toán năm sau để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp dự toán chi
sự nghiệp bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính trước
ngày 20 tháng 8 năm trước năm kế hoạch. Bộ Tài chính xem xét dự toán chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ quan trung ương, tổng hợp vào phương án
phân bổ ngân sách trung ương trình các cấp có thẩm quyền quyết định;
- Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường của trung ương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
b) Ở địa phương
- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên
môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương;
- Cơ quan tài chính địa phương chủ động đề xuất
phân bổ số kiểm tra chi sự nghiệp bảo vệ môi trường để trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp thông báo cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc;
- Các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập dự toán chi
sự nghiệp bảo vệ môi trường gửi cơ quan tài nguyên và môi trường, đồng thời tổng
hợp vào dự toán năm sau để gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư
cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước;
- Cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương tổng
hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị gửi cơ quan
tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài
chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xác định
tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương đảm bảo không
thấp hơn chỉ tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính
thông báo.
- Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường của địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
3. Về chấp hành dự toán
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch. Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát chi
theo quy định hiện hành.
Đối với dự án xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích được hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương
và nguồn ngân sách trung ương, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch giải ngân theo tiến
độ thực hiện và tương ứng với tỷ lệ ngân sách trung ương hỗ trợ.
4. Về hạch toán kế toán: Kinh phí chi sự nghiệp bảo
vệ môi trường theo quy định tại Thông tư này được phản ánh và quyết toán vào loại
chi hoạt động bảo vệ môi trường với các Khoản tương ứng, theo Chương tương ứng
của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và chi tiết theo Mục lục ngân sách
Nhà nước.
Điều 8. Công tác kiểm tra
Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan tài chính
cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị trực thuộc về tình hình thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường, việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường, nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí được giao đúng mục
đích, có hiệu quả.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 02 năm 2017 và thay thế Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010
của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh
phí sự nghiệp môi trường, Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC
ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính hướng
dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường.
2. Mức chi cụ thể và lập dự toán nhiệm vụ, dự án về
đa dạng sinh học từ nguồn sự nghiệp môi trường theo Thông tư liên tịch số 160/2014/TTLT-BTC- BTNMT ngày 29 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước thực hiện
các nhiệm vụ, dự án theo Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030, thực hiện theo Phụ lục từ số 01 đến Phụ lục số 05 kèm
theo Thông tư này.
3. Mức chi hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ
hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện, cấp xã, quy định tại Điểm
q Khoản 2 Điều 4 thực hiện theo mức chi tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư
này, thay thế mức chi hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo
vệ môi trường cấp huyện, cấp xã quy định tại Khoản 3 Phần II Thông
tư liên tịch số 70/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 24/7/2008 của Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kinh phí hoạt động của tổ chức, bộ phận
chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường và kinh phí thực hiện hợp đồng
lao động theo Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày
23/5/2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. Các nội dung quy định khác về hợp
đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện,
cấp xã, thực hiện theo Khoản 3 Phần II Thông tư liên tịch số
70/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 24/7/2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và
Môi trường nêu trên.
4. Cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường thực
hiện theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác và
văn bản hướng dẫn Nghị định 141/2016/NĐ-CP
nêu trên.
5. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để
áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy
phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
6. Đối với các nội dung chi khác từ nguồn kinh phí
sự nghiệp bảo vệ môi trường không quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
7. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- VP Tổng Bí thư; VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan trung ương của các Hội, đoàn thể;
- VP Ủy ban Phòng chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài nguyên và MT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (400b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC 01
MỘT SỐ MỨC CHI SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Phụ lục kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 6 tháng 1 năm 2017 của Bộ
Tài chính)
Số TT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Khung, mức chi
tối đa (1.000 đ)
|
Ghi chú
|
1
|
Lập nhiệm vụ, dự án:
|
|
|
|
1.1
|
Lập nhiệm vụ
|
nhiệm vụ
|
1.000- 2.000
|
|
1.2
|
Lập dự án
|
dự án
|
3.000 - 5.000
|
Tùy theo mức độ phức tạp của dự án
|
1.3
|
Lập dự án có tính chất như dự án đầu tư
|
|
Áp dụng theo quy định
như nguồn vốn đầu tư
|
|
2
|
Họp hội đồng xét duyệt dự án, nhiệm vụ (nếu
có)
|
Buổi họp
|
|
không tính chi họp hội đồng đối với nhiệm vụ
được giao thường xuyên hàng năm
|
|
Chủ tịch Hội đồng
|
người/buổi
|
500
|
|
Thành viên, thư ký
|
người/buổi
|
300
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
người/buổi
|
150
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện
|
Bài viết
|
500
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên hội đồng
|
Bài viết
|
300
|
|
3
|
Lấy ý kiến thẩm định dự án bằng văn bản của
chuyên gia và nhà quản lý (tối đa không quá 5 bài viết)
|
Bài viết
|
500
|
Trường hợp không thành lập Hội đồng
|
4
|
Điều tra, khảo sát
|
|
|
|
4.1
|
Lập mẫu phiếu điều tra
|
Phiếu mẫu được duyệt
|
500
|
|
4.2
|
Chi cho đối tượng cung cấp thông tin
|
|
|
|
|
- Cá nhân
|
Phiếu
|
50
|
|
|
- Tổ chức
|
Phiếu
|
100
|
|
4.3
|
Chi cho điều tra viên; công quan trắc, khảo sát,
lấy mẫu (trường hợp thuê ngoài)
|
Người/ngày công
|
Mức tiền công 1 người/ngày
tối đa không quá 200% mức lương cơ sở, tính theo lương ngày do Nhà nước quy định
cho đơn vị sự nghiệp công lập tại thời điểm thuê ngoài (22 ngày)
|
|
4.4
|
Chi cho người dẫn đường
|
người/ngày
|
100
|
Chỉ áp dụng cho điều tra thuộc vùng núi cao,
vùng sâu cần có người địa phương dẫn đường và người phiên dịch cho điều tra
viên
|
4.5
|
Chi cho người phiên dịch tiếng dân tộc
|
người/ngày
|
200
|
5
|
Báo cáo tổng kết dự án, nhiệm vụ:
|
Báo cáo
|
|
Tùy theo tính chất, quy mô của dự án, nhiệm vụ
|
|
- Nhiệm vụ
|
|
5.000
|
|
|
- Dự án
|
|
10.000-15.000
|
|
6
|
Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, Hội đồng thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường, Hội đồng thẩm định
khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, theo quyết định của cấp
có thẩm quyền (nếu có)
|
|
|
|
Chủ tịch Hội đồng
|
Người/buổi
|
700
|
|
Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu có)
|
Người/buổi
|
600
|
|
Ủy viên, thư ký hội đồng
|
Người/buổi
|
300
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
Người/buổi
|
150
|
|
Bài nhận xét của ủy viên phản biện
|
Bài viết
|
500
|
|
Bài nhận xét của ủy viên hội đồng (nếu có)
|
Bài viết
|
300
|
|
Ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia, nhà quản
lý đối với các báo cáo đã được chủ đầu tư hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng
(số lượng nhận xét do cơ quan thẩm định quyết định nhưng không quá 03)
|
Bài viết
|
400
|
|
7
|
Hội thảo khoa học (nếu có)
|
người/buổi hội thảo
|
|
|
|
Người chủ trì
|
|
500
|
|
|
Thư ký hội thảo
|
|
300
|
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
150
|
|
|
Báo cáo tham luận
|
Bài viết
|
350
|
|
8
|
Hội đồng nghiệm thu dự án, nhiệm vụ
|
|
|
|
8.1
|
Nghiệm thu nhiệm vụ:
|
|
|
|
Chủ tịch hội đồng
|
người/buổi
|
400
|
|
Thành viên, thư ký
|
|
200
|
|
8.2
|
Nghiệm thu dự án:
|
|
|
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
700
|
|
Thành viên, thư ký hội đồng
|
người/buổi
|
400
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện
|
bài viết
|
500
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên hội đồng (nếu có)
|
bài viết
|
400
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
150
|
|
9
|
Chi hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
công tác bảo vệ môi trường cấp huyện, cấp xã
|
|
|
|
9.1
|
Hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công
tác bảo vệ môi trường cấp huyện
|
người/tháng
|
Mức chi hợp đồng
lao động tối đa bằng 1,5 lần hệ số lương bậc 1 công chức loại A1 theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang nhân với mức lương cơ sở do Nhà nước quy định
|
Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định mức chi cụ thể
trong phạm vi mức chi tối đa này, tùy thuộc vào khả năng của ngân sách địa
phương, yêu cầu công việc cần hợp đồng và cân đối với các lĩnh vực khác của địa
phương
|
9.2
|
Hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công
tác bảo vệ môi trường cấp xã
|
người/tháng
|
Mức chi hợp đồng
lao động tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
|
Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định mức chi cụ thể
trong phạm vi mức chi tối đa này, tùy thuộc vào khả năng của ngân sách địa
phương, yêu cầu công việc cần hợp đồng và cân đối với lĩnh vực khác của địa
phương
|
10
|
Chi giải thưởng môi trường:
|
|
|
Điều 49 NĐ số 19/2015/NĐ-CP quy định Bộ TN và
MT phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi cho giải thưởng về bảo vệ
môi trường.
Mức chi theo CV số 2289/VPCP-TCCB ngày 28/4/2006 của VPCP
|
|
- Trung ương
|
|
|
+ Tổ chức
+ Cá nhân
|
|
8.000-20.000
5.000-15.000
|
|
- Địa phương:
+ Tổ chức
+ Cá nhân
|
|
Mức chi giải thưởng
môi trường ở địa phương do UBND cấp tỉnh quyết định
|
Mức chi quy định trên đây là mức chi tối đa, tùy điều
kiện thực tế và khả năng của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định mức cụ thể tại địa phương và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
* Ngoài ra một số mức chi quy định tại các văn bản
sau:
a) Chi công tác phí và tổ chức các hội nghị, tập huấn
theo quy định tại Thông tư số 97/TT-BTC ngày
6 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Chi xây dựng cơ sở dữ liệu thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng
11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử; Thông
tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT
ngày 15 tháng 2 năm 2012 của Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước và các văn bản quy định về định mức, đơn giá khác được cấp có thẩm quyền
ban hành;
c) Chi quan trắc môi trường và phân tích mẫu theo định
mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành. Bộ Tài nguyên và Môi trường, các
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá quan
trắc môi trường và phân tích mẫu theo thẩm quyền quy định của pháp luật chuyên
ngành và pháp luật về giá;
d) Chi truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về
bảo vệ môi trường theo Thông tư số 14/2014/TTLT-BTC-BTP
ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
đ) Chi làm thêm giờ theo Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/01/2005 của Bộ Nội vụ
- Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
e) Mức chi hỗ trợ xử lý triệt để các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để,
khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc
khu vực công ích; Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg
ngày 5/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
PHỤ LỤC 02
DỰ TOÁN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN CHI SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
(Kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 6 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài
chính)
Số TT
|
Các khoản mục
chi phí
|
Phương pháp lập
dự toán
|
1
|
Chi phí lập nhiệm vụ, dự
án
|
1
(mức chi theo Phụ lục 01)
|
2
|
Chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án
|
2
(theo Phụ lục 3, Phụ lục 4 và hướng dẫn tại Phụ lục 5)
|
3
|
Chi báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án
|
3
(mức chi theo Phụ lục 01)
|
4
|
Chi phí khác
|
4 = a+b+c (theo
phụ lục 01, phụ lục 5 và theo quy định hiện hành)
|
a
|
Chi kiểm tra, nghiệm thu, hội thảo (nếu có) của
nhiệm vụ, dự án
|
a
|
b
|
Chi nộp lưu trữ
|
b
|
c
|
Chi khác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ, dự
án (nếu có)
|
c
|
|
Dự toán nhiệm vụ, dự án
|
DT = 1+2+3+4
|
Ghi chú: Khi lập dự toán chỉ tính các chi phí cần
thiết có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ, dự án, không tính toàn bộ các khoản mục
chi phí nêu trên.
PHỤ LỤC 03
LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN VỀ
MÔI TRƯỜNG (HOẶC HẠNG MỤC CÔNG VIỆC CỦA NHIỆM VỤ, DỰ ÁN) CÓ ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ
THUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 6 tháng 01 năm 2017 của Bộ
Tài chính)
TT
|
Nội dung, cách
tính
|
Kết quả
|
A
|
Đơn giá sản phẩm
|
A = I+II
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
I = 1+2+3+4+5+6
|
1
|
Chi phí nhân công:
|
1 = a+b
|
a
|
Chi phí lao động kỹ thuật (LĐKT):
Số công theo định mức x đơn giá công LĐKT
|
a
|
b
|
Chi phí lao động phổ thông (LĐPT):
Số công theo định mức x đơn giá công LĐPT
|
b
|
2
|
Chi phí vật liệu:
Định mức vật liệu x đơn giá vật liệu
|
2
|
3
|
Chi phí công cụ, dụng cụ:
Số ca sử dụng theo định mức x đơn giá công cụ,
dụng cụ Niên hạn sử dụng theo định mức (tháng) x 26 ngày
|
3
|
4
|
Chi phí năng lượng:
Định mức tiêu hao x đơn giá do Nhà nước quy định
|
4
|
5
|
Chi phí nhiên liệu:
Định mức tiêu hao x đơn giá do Nhà nước quy định
|
5
|
6
|
Chi phí khấu hao tài sản cố định (hoặc máy móc,
thiết bị) theo quy định hiện hành (chỉ tính cho doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư)
|
6
|
II
|
Chi phí quản lý chung
|
II = I x 20%
|
B
|
Chi khác (nếu có)
|
|
Ghi chú: Khi lập dự toán chỉ tính các nội dung chi
khác cần thiết có liên quan đến nhiệm vụ, dự án phải thực hiện, không tính toàn
bộ các khoản chi khác nêu trên.
PHỤ LỤC 04
LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN VỀ
MÔI TRƯỜNG (HOẶC HẠNG MỤC CÔNG VIỆC CỦA NHIỆM VỤ, DỰ ÁN) CHƯA CÓ ĐỊNH MỨC KINH
TẾ KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 6 tháng 01 năm 2017 của Bộ
Tài chính)
STT
|
Nội dung, cách
tính
|
Kết quả
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
I =1+2+3+4+5+6
|
1
|
Chi phí nhân công:
|
1 = a+b
|
a
|
Chi phí công lao động kỹ thuật (LĐKT):
Số công LĐKT cần thiết x đơn giá công LĐKT
|
a
|
b
|
Chi phí lao động phổ thông (LĐPT):
Số công cần thiết thuê ngoài x đơn giá công
LĐPT
|
b
|
2
|
Chi phí vật liệu:
Khối lượng vật liệu cần sử dụng x đơn giá vật
liệu
|
2
|
3
|
Chi phí công cụ, dụng cụ:
Số ca thực tế cần sử dụng x đơn giá công cụ, dụng
cụ Niên hạn sử dụng theo định mức (tháng) x 26 ngày
|
3
|
4
|
Chi phí năng lượng:
Lượng tiêu thụ cần thiết x đơn giá do Nhà nước
quy định
|
4
|
5
|
Chi phí nhiên liệu:
Khối lượng cần sử dụng x đơn giá do Nhà nước
quy định
|
5
|
6
|
Chi phí khấu hao tài sản cố định (hoặc máy móc,
thiết bị) theo quy định hiện hành (chỉ tính cho doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư)
|
6
|
II
|
Chi phí quản lý chung
|
II
|
1
|
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, doanh nghiệp thực hiện
|
II = I x 15%
|
2
|
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên, cơ quan quản lý Nhà nước, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, dự án.
|
II: tối đa 25 triệu đồng/năm/nhiệm vụ, dự án, đối
với nhiệm vụ, dự án có tổng chi phí trực tiếp đến 5 tỷ đồng; trường hợp nhiệm
vụ, dự án có tổng chi phí trực tiếp lớn hơn 5 tỷ đồng thì cứ 01 tỷ đồng tăng
thêm được bổ sung 0,003 của phần tăng thêm
|
III
|
Chi khác (nếu có)
|
|
Ghi chú:
- Không tính chi phí lao động kỹ thuật cho cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm chi thường xuyên thực hiện
nhiệm vụ, dự án.
- Khi lập dự toán chỉ tính các nội dung chi cần thiết
có liên quan đến nhiệm vụ, dự án phải thực hiện, không tính toàn bộ các khoản mục
chi phí nêu trên.
PHỤ LỤC 05
PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN (HOẶC HẠNG MỤC
CÔNG VIỆC CỦA NHIỆM VỤ, DỰ ÁN)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Bộ Tài chính)
1. Lập dự toán chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án
(hoặc hạng mục công việc của nhiệm vụ, dự án) có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn
giá sản phẩm:
Đơn giá sản phẩm = Chi phí trực tiếp + Chi phí quản
lý chung
(1) Chi phí trực tiếp, bao gồm: chi phí nhân công;
chi phí vật liệu; chi phí công cụ dụng cụ; chi phí năng lượng; chi phí nhiên liệu;
chi phí khấu hao tài sản cố định.
Trong đó:
- Chi phí nhân công: gồm chi phí lao động kỹ thuật
và chi phí lao động phổ thông (nếu có)
+ Chi phí lao động kỹ thuật = (số công lao động kỹ
thuật theo định mức) x (đơn giá ngày công lao động kỹ thuật).
Đơn giá ngày công lao động kỹ thuật gồm: tiền lương
cơ bản, lương phụ, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương và các chế độ
khác cho người lao động theo quy định hiện hành, trong đó:
Đơn giá ngày công
lao động kỹ thuật
|
=
|
Tiền lương một
tháng theo cấp bậc kỹ thuật trong định mức
|
+
|
Các khoản phụ cấp
đóng góp theo lương theo chế độ
|
26 ngày
|
Trong đó: Tiền lương 01 tháng theo cấp bậc kỹ thuật
tính theo hệ số lương cơ bản ban hành tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang và các văn bản sửa đổi, thay thế (nếu có); mức lương cơ sở theo quy định
hiện hành.
+ Các khoản phụ cấp và đóng góp theo lương theo chế
độ theo quy định hiện hành, bao gồm: Phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo
lương, theo chế độ quy định hiện hành; phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp độc hại nguy hiểm, lương phụ.
Khi lập dự toán chỉ tính các khoản phụ cấp cho từng
công việc theo chế độ quy định, không tính toàn bộ các khoản phụ cấp nêu trên.
Đối với phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt và các khoản phụ cấp khác (nếu có)
theo chế độ quy định, được tính riêng, không tính vào đơn giá công kỹ thuật.
+ Chi phí lao động phổ thông (nếu có) = số công lao
động phổ thông theo định mức x đơn giá ngày công lao động phổ thông.
Trong đó đơn giá ngày công lao động phổ thông: Đối
với nhiệm vụ do ngân sách trung ương đảm bảo lấy theo giá bình quân chung của
khu vực thực hiện dự án trong năm; đối với nhiệm vụ do ngân sách địa phương đảm
bảo theo giá ngày công lao động phổ thông do từng địa phương quy định.
- Chi phí vật liệu: là giá trị vật liệu chính, vật
liệu phụ dùng trực tiếp trong quá trình thực hiện dự án.
Chi phí vật liệu = (Tổng số lượng từng loại vật liệu
theo định mức) x (đơn giá từng loại vật liệu), trong đó:
Số lượng vật liệu được xác định theo định mức sử dụng
vật liệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Đơn giá vật liệu: Đối với nhiệm
vụ do ngân sách trung ương đảm bảo, căn cứ theo giá trung bình của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện dự án trong năm; đối với nhiệm vụ do
ngân sách địa phương đảm bảo, căn cứ theo giá thị trường tại địa phương.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng
cụ được phân bổ trong quá trình thực hiện dự án.
Chi phí công cụ, dụng
cụ
|
=
|
(Số ca sử dụng
công cụ, dụng cụ theo định mức)
|
x
|
(Đơn giá sử dụng
công cụ, dụng cụ phân bổ cho một ca)
|
Trong đó:
Đơn giá sử dụng
công cụ, dụng cụ phân bổ cho một ca
|
=
|
Đơn giá công cụ, dụng
cụ
|
x 26 ngày
|
[Niên hạn sử dụng
công cụ, dụng cụ theo định mức (tháng)]
|
Số ca sử dụng và niên hạn sử dụng công cụ, dụng cụ
theo định mức của Bộ Tài nguyên và môi trường. Đơn giá công cụ, dụng cụ như
cách xác định đơn giá vật liệu nêu trên.
- Chi phí năng lượng: là chi phí sử dụng năng lượng
dùng cho máy móc thiết bị vận hành trong thời gian tham gia dự án, được tính
như sau:
Chi phí năng lượng
|
=
|
(Năng lượng tiêu
hao theo định mức)
|
x
|
(Đơn giá do nhà nước
quy định)
|
- Chi phí nhiên liệu = số lượng nhiên liệu tiêu hao
theo định mức x đơn giá nhiên liệu.
Số lượng nhiên liệu tiêu hao được xác định theo định
mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và môi trường quy định. Đơn giá nhiêu liệu:
căn cứ theo giá của từng địa phương.
- Chi phí khấu hao khấu hao tài sản cố định theo
quy định hiện hành về khấu hao tài sản cố định đối với đơn vị sự nghiệp công lập
và theo lộ trình kết cấu chi phí khấu hao vào giá sản phẩm do cấp có thẩm quyền
quy định.
Trong đó đối với chi phí khấu hao máy móc thiết bị
là hao phí về máy móc thiết bị sử dụng trong trong quá trình thi công. Chi phí
khấu hao máy móc thiết bị tính như sau:
Chi phí khấu hao
|
=
|
Số ca máy theo định
mức
|
x
|
Mức khấu hao một
ca máy
|
Trong đó:
Mức khấu hao một
ca máy
|
=
|
Nguyên giá
|
Số ca máy sử dụng
một năm x Số năm sử dụng
|
- Nguyên giá thiết bị: Đối với nhiệm vụ do ngân
sách trung ương đảm bảo căn cứ theo giá trung bình trên thị trường của cả nước;
đối với nhiệm vụ do ngân sách địa phương đảm bảo, căn cứ theo giá thị trường tại
địa phương.
- Số ca máy sử dụng một năm: Máy ngoại nghiệp là
250 ca; máy nội nghiệp là 500 ca.
- Số năm sử dụng thiết bị theo Thông tư của Bộ Tài
chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
(2) Chi phí quản lý chung: được xác định theo tỷ lệ
20% tính trên chi phí trực tiếp.
Chi phí quản lý chung là chi phí có tính chất chung
của đơn vị trực tiếp thực hiện như: Chi phí tiền lương và các khoản có tính chất
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn) cho bộ máy quản lý; chi phí điện, nước, điện thoại, xăng xe, công tác
phí, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ cho bộ máy quản lý; chi phí sửa chữa thiết
bị, công cụ, dụng cụ đối với đơn vị sự nghiệp công lập (hoặc chi phí khấu hao
tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư trong đơn giá có tính khấu
hao tài sản cố định); chi phí di chuyển, thuê nhà trọ cho lực lượng thi công,
chi phí kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của đơn vị trực tiếp thực hiện;
chi hội nghị sơ kết, tổng kết công tác và các chi khác mang tính chất quản lý
có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường.
Phương pháp lập dự toán nêu trên áp dụng cho đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư, đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên, doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ, dự
án.
2. Lập dự toán chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án
(hoặc hạng mục công việc của nhiệm vụ, dự án) chưa có định mức kinh tế kỹ thuật,
đơn giá sản phẩm.
Dự toán kinh phí được lập căn cứ vào khối lượng
công việc cụ thể, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước, một số mức
chi quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Nội dung chi bao gồm: Chi phí trực tiếp + Chi phí
quản lý chung
a) Chi phí trực tiếp:
(1) Chi phí nhân công: gồm chi phí công lao động kỹ
thuật, chi phí lao động phổ thông (nếu có) tham gia thực hiện dự án, nhiệm vụ.
- Chi phí công lao động kỹ thuật = số công lao động
kỹ thuật cần thiết x đơn giá ngày công lao động kỹ thuật.
Đơn giá ngày công lao động kỹ thuật theo cách tính
tại điểm 1 nêu trên.
Chi phí công lao động kỹ thuật chỉ được áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, doanh nghiệp tham gia thực hiện dự án,
nhiệm vụ.
- Chi phí lao động phổ thông (nếu có) = số công lao
động cần thuê ngoài x đơn giá công lao động phổ thông.
(2) Chi phí vật liệu, nhiên liệu là giá trị vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, dự án.
Chi phí vật liệu, nhiên liệu = khối lượng vật liệu
cần sử dụng x đơn giá vật liệu.
(3) Chi phí công cụ, dụng cụ: được tính theo số lượng
cần thiết để phục vụ trực tiếp cho dự án x đơn giá công cụ, dụng cụ.
(4) Chi phí năng lượng: được tính theo số lượng cần
sử dụng (x) đơn giá do nhà nước quy định.
Đơn giá các khoản chi phí nêu trên theo cách tính tại
điểm 1 nêu trên.
b) Chi phí quản lý chung: là chi phí có tính chất
chung của đơn vị thực hiện nhiệm vụ, dự án như: Chi phí tiền lương và các khoản
đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn) cho bộ máy quản lý; chi phí điện, nước, điện thoại, xăng xe,
công tác phí, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ cho bộ máy quản lý; chi phí sửa
chữa thiết bị, công cụ, dụng cụ; chi phí nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của đơn
vị trực tiếp thực hiện; chi hội nghị sơ kết, tổng kết của đơn vị, các chi khác
mang tính chất quản lý có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, dự án về bảo vệ
môi trường.
Chi phí quản lý chung được xác định theo tỷ lệ 15%
tính trên chi phí trực tiếp đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên,
doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện nhiệm vụ, dự án được tính
chi phí quản lý chung tối đa 25 triệu đồng/năm/nhiệm vụ, dự án đối với nhiệm vụ,
dự án có tổng chi phí trực tiếp đến 5 tỷ đồng; trường hợp nhiệm vụ, dự án có tổng
chi phí trực tiếp lớn hơn 5 tỷ đồng thì cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được bổ sung
0,003 của phần tăng thêm.
3. Chi khác có liên quan trực
tiếp đến nhiệm vụ, dự án (nếu có): Được tính theo khối lượng công việc
thực tế, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước, một số mức chi quy định
tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Quy trình kiểm tra, nghiệm thu,
hội thảo (nếu có) của nhiệm vụ, dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Khi xác định dự toán kinh phí đối với nhiệm
vụ, dự án do cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên phải trừ toàn bộ kinh
phí đã bố trí cho số biên chế của đơn vị trong thời gian tham gia thực hiện nhiệm
vụ, dự án (bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương,
các khoản chi thường xuyên) và không tính chi phí khấu hao tài sản cố định.