VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 196/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 5 năm 2024
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRẦN LƯU QUANG TẠI CUỘC HỌP BAN CHỈ ĐẠO QUỐC
GIA VỀ ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI VỚI CÁC ĐỐI TÁC PHÁT TRIỂN
Ngày 27 tháng 3 năm 2024, tại
Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang - Trưởng ban Chỉ đạo
Quốc gia về ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài đã chủ trì cuộc họp của Ban Chỉ đạo
quốc gia về ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài (Ban Chỉ đạo) với các đối tác phát
triển. Tham dự cuộc họp có các thành viên Ban Chỉ đạo gồm đại diện các Bộ, cơ
quan: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Tài nguyên và Môi trường, Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng
Chính phủ; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh và các vị Đại sứ, trưởng đại diện các cơ quan hợp tác phát triển tại Việt
Nam. Sau khi nghe Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo; ý kiến phát biểu của
các bộ, cơ quan liên quan, các đại biểu dự họp, ý kiến của các đối tác phát triển
và xét kiến nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 2930/BKHĐT-KTĐN ngày
17 tháng 4 năm 2024, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang - Trưởng Ban Chỉ đạo
có ý kiến kết luận như sau:
Trong bối cảnh quốc tế, khu vực
diễn biến nhanh, phức tạp, khó khăn thách thức nhiều hơn thời cơ, thuận lợi, việc
thúc đẩy thực hiện, giải ngân vốn các dự án đầu tư công, trong đó có các dự án
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài có ý nghĩa quan trọng, góp phần tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, khơi thông các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn đầu tư
khác, hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cuộc họp Ban Chỉ đạo với sự
tham dự của các đối tác phát triển thể hiện nỗ lực, quyết tâm của Chính phủ,
các bộ, ngành, địa phương Việt Nam cùng các đối tác phát triển nhằm sớm giải
quyết các tồn tại, hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến quá trình chuẩn bị, phê duyệt
và triển khai các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, trong đó
xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm cụ thể của các bộ, cơ quan, tổ chức liên
quan trong nước và các đối tác phát triển. Trong đó, việc chuẩn bị, phê duyệt,
đàm phán, ký kết và triển khai, giải ngân các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi nước ngoài gặp nhiều vướng mắc; tỷ lệ giải ngân chưa đạt được như mục tiêu
đề ra, ảnh hưởng đến kết quả giải ngân vốn đầu tư công nói chung, tác động đến
tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các địa
phương. Những nguyên nhân chủ yếu gồm: Các vướng mắc về pháp lý, vướng mắc
trong đàm phán, ký kết các hiệp định vay và cung cấp ý kiến pháp lý; vướng mắc
do khác biệt và phải đáp ứng đồng thời chính sách, quy trình, thủ tục giữa Việt
Nam và nhà tài trợ và quá trình giải quyết, xử lý dự án của nhà tài trợ; công
tác chuẩn bị đầu tư, thiết kế dự án và tiến hành các thủ tục không bảo đảm yêu
cầu về chất lượng và thời hạn; vướng mắc trong công tác lập và giao kế hoạch
các nguồn vốn; vướng mắc về đấu thầu; vướng mắc về giải phóng mặt bằng và bố
trí vốn đối ứng; vướng mắc về thủ tục giải ngân và thanh quyết toán; bất cập, hạn
chế về nguồn lực, năng lực của các cơ quan chủ quản, chủ dự án, ban quản lý dự
án...
Thời gian tới, trong bối cảnh
các nguồn lực trong nước, trong đó có nguồn vốn ngân sách nhà nước nước còn hạn
chế, trong khi nhiều lĩnh vực, dự án cần nguồn vốn lớn, cần tiếp nhận công nghệ,
mô hình quản lý, vận hành tiên tiến từ bên ngoài, vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước
ngoài vẫn là một trong những nguồn lực quan trọng để đầu tư phát triển những
công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm, có tính lan tỏa cao, bảo
đảm hiệu quả và đáp ứng các chỉ tiêu an toàn nợ công. Để tăng cường thu hút và
thúc đẩy tiến độ chuẩn bị, phê duyệt, thực hiện và giải ngân, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài trong thời gian tới, Phó Thủ tướng
Chính phủ Trần Lưu Quang - Trưởng Ban Chỉ đạo yêu cầu các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương tập trung thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
sau đây:
1. Tiếp tục quán triệt, thực hiện
quyết liệt, hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Quốc hội,
Chính phủ và chỉ đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu
tư công; nỗ lực quyết tâm cao hơn nữa, coi nhiệm vụ thực hiện và giải ngân vốn
ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm
của năm 2024; đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2024.
2. Các đồng chí Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy,
Thành ủy quan tâm chỉ đạo quyết liệt hơn nữa, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị trong việc thực hiện các nhiệm vụ: (i) Thường xuyên giao ban, kiểm
tra, bám sát nhiệm vụ, phối hợp tốt với các cơ quan tổng hợp, các nhà tài trợ để
tạo chuyển biến thực chất giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài tại đơn
vị, địa phương mình; (ii) Rà soát, chấn chỉnh, kịp thời có giải pháp cụ thể nhằm
khắc phục, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài trong
thời gian tới; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong trường
hợp để xảy ra chậm trễ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; (iii) Đẩy
mạnh giải ngân đi đôi với bảo đảm chất lượng công trình các dự án ODA, vốn vay
ưu đãi nước ngoài, phòng chống tham nhũng, lãng phí; (iv) xử lý kịp thời cơ
quan tổ chức, cá nhân gây cản trở, chậm trễ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi
nước ngoài; (v) Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả
giải ngân.
3. Về chuẩn bị và triển khai thực
hiện các chương trình, dự án, yêu cầu các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
a) Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị và thiết kế chương trình, dự án ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, yêu cầu
các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư tuyển chọn tư vấn đủ năng lực, kinh nghiệm thiết
kế dự án, đảm bảo đạt chất lượng, phù hợp với thực tế và tránh phải điều chỉnh
trong quá trình triển khai.
b) Nghiên cứu, tìm hiểu, nắm chắc
toàn bộ quy trình, thủ tục, quy định, yêu cầu của cả hai phía Việt Nam và đối
tác phát triển để chuẩn bị sẵn sàng về tài liệu, hồ sơ dự án; bố trí, cân đối đủ,
kịp thời các nguồn lực, vốn và có những hành động trước để tránh bị động và đảm
bảo đáp ứng về chất lượng, thời hạn.
c) Nỗ lực giải quyết các vướng
mắc, khó khăn, tồn tại liên quan đến: giải phóng mặt bằng, vốn đối ứng, năng lực
triển khai, chất lượng hồ sơ dự án... Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền về các
khó khăn, vướng mắc, chậm trễ phát sinh và chủ động đề xuất phương án xử lý, giải
quyết.
d) Khẩn trương phối hợp với đối
tác phát triển và các cơ quan liên quan hoàn tất thủ tục dự án theo quy định của
cả hai phía, đảm bảo yêu cầu chất lượng và thời hạn; tăng cường công tác phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, đối tác phát triển và các cơ quan liên
quan để giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình huy động, phê duyệt,
thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài.
đ) Phối hợp chặt chẽ, đảm bảo đồng
bộ tiến độ chuẩn bị, phê duyệt và triển khai các dự án ODA, vốn vay ưu đãi nước
ngoài thuộc chương trình phát triển ngành, lĩnh vực của các đối tác phát triển.
e) Kiểm soát chặt chẽ giá vật
liệu xây dựng trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc có liên quan
thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường xây dựng để kịp thời cập
nhật, điều chỉnh, công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng cho phù hợp
mặt bằng giá thị trường.
g) Đẩy nhanh tiến độ triển khai
các khu tái định cư, công tác di dời hạ tầng kỹ thuật và chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, rừng, bảo đảm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng theo tiến độ được
phê duyệt.
h) Các cơ quan chủ quản dự án
ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài khẩn trương rà soát, đôn đốc chủ dự án và phối hợp
với Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính để giải quyết hồ sơ thanh toán, giải ngân đối
với các khối lượng đã hoàn thành, nghiệm thu, không để dồn đến cuối năm. Các chủ
đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục hoàn chứng từ cho các khoản tiền đã rút
vốn từ tài khoản đặc biệt.
i) Thực hiện nghiêm quy định,
các Nghị quyết của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan, phối hợp chặt chẽ với đối tác phát triển trong xử lý vướng
mắc, bất cập; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong bảo đảm thời hạn và chất
lượng thẩm định, góp ý trong phê duyệt và điều chỉnh dự án theo quy định pháp
luật.
k) Tăng cường năng lực tổ chức
thực hiện dự án ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài ở cấp cơ quan chủ quản, chủ đầu
tư và Ban Quản lý dự án, đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý dự án có phẩm chất,
năng lực, trình độ chuyên môn cao.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu
hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan khẩn trương rà soát, sửa đổi Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của nhà tài trợ nước ngoài, Nghị định số 20/2023/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP theo
kết luận của Thường trực Chính phủ tại Thông báo số 147/TB-VPCP ngày 09 tháng 4
năm 2024 của Văn phòng Chính phủ; đồng thời rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền
sửa đổi quy định pháp luật đầu tư công theo hướng đơn giản hóa thủ tục đối với
các dự án ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài gắn với việc bảo đảm các dự án lựa chọn
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài phải thực sự cần thiết và hiệu quả,
nâng cao chất lượng chuẩn bị các dự án; rà soát quy định pháp luật đấu thầu
theo hướng phù hợp tối đa với quy định của đối tác phát triển.
c) Phối hợp cùng đối tác phát
triển và các cơ quan, địa phương có liên quan xây dựng thông tin, kế hoạch chi
tiết cho từng dự án về khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân; xác định trách nhiệm
cơ quan, tổ chức liên quan và người đứng đầu và lộ trình, tiến độ giải quyết.
d) Tổng hợp nhu cầu và trình cấp
có thẩm quyền bố trí kế hoạch các nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách trung ương
cho dự án theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có
liên quan.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan khẩn trương hoàn thành thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
các đề xuất dự án theo quy định; thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh các dự án ODA, vốn vay ưu đãi nước
ngoài được Thủ tướng Chính phủ giao; khẩn trương giải quyết thủ tục dự án thuộc
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao đúng thời hạn.
e) Thực hiện vai trò chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan của Việt Nam để điều phối tổng hợp quan hệ đối
tác và trao đổi về các nội dung liên quan đến dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi nước ngoài với nhà tài trợ nước ngoài; tổng hợp tình hình, khó khăn, vướng
mắc, bất cập và đề xuất phương án giải quyết lên Thủ tướng Chính phủ và các cấp
có thẩm quyền; tổ chức họp, làm việc định kỳ 3 tháng với Nhóm 06 Ngân hàng Phát
triển và các đối tác phát triển liên quan để rà soát, kiểm điểm tình hình; xác
định nguyên nhân, trách nhiệm và kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền phương án
giải quyết.
5. Bộ Tài chính:
a) Nghiên cứu, tham mưu, báo
cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi các quy định về cho vay lại, quản lý tài chính,
tài sản đảm bảo, thanh toán, giải ngân... trong quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA,
vốn vay ưu đãi nước ngoài theo hướng tinh giản và phù hợp tối đa các quy định,
thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho địa
phương và đơn vị sự nghiệp công lập trong việc đáp ứng điều kiện vay lại.
b) Thực hiện quy trình, thủ tục
trình cấp có thẩm quyền cho phép đàm phán, ký, phê duyệt, phê chuẩn hiệp định
vay, thỏa thuận vay với các đối tác phát triển theo đúng thời hạn quy định tại
Luật Điều ước quốc tế và quy định pháp luật có liên quan; trường hợp cần thiết
trình cấp có thẩm quyền sửa đổi Luật Quản lý nợ công và quy định pháp luật khác
có liên quan theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục ký kết hiệp định vay với
các đối tác phát triển.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan và đối tác phát triển rà soát, nghiên cứu, đề xuất phương án giải
quyết, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý tổng thể một lần các vấn đề liên quan đến
ký hiệp định vay vốn với các đối tác phát triển, nhất là những nội dung có tính
nguyên tắc được các đối tác phát triển, tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ
Việt Nam là thành viên, áp dụng toàn cầu cho tất cả các quốc gia; nội dung có sự
khác biệt giữa quy định pháp luật của Việt Nam và quy định, chính sách của các
đối tác phát triển về đấu thầu, môi trường - xã hội..., làm cơ sở áp dụng chung
cho tất cả các dự án và hiệp định vay, tránh phải tiến hành thủ tục lặp lại nhiều
lần cho cùng một vấn đề đối với từng dự án, hiệp định cụ thể.
d) Chủ trì trao đổi với các đối
tác phát triển về khả năng giảm mức độ chi tiết kỹ thuật trong các hiệp định
vay; thực hiện đàm phán theo đợt cho các dự án có cùng tiến độ.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao nghiên cứu, đánh giá chi tiết về
tính khả thi của phương án ký Hiệp định khung với các đối tác phát triển làm cơ
sở cho việc đàm phán, ký các Hiệp định vay cụ thể cho từng dự án.
e) Cải tiến chất lượng, hiệu quả,
thời hạn giải quyết các thủ tục về giải ngân; tổng hợp nhu cầu và trình cấp có
thẩm quyền bố trí bội chi ngân sách địa phương, đáp ứng nhu cầu giải ngân vốn
vay lại dự án vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; nghiên cứu, xem xét về cơ chế
không giải ngân đồng thời vốn nước ngoài ngân sách trung ương cấp phát và vốn
nước ngoài vay lại, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10 tháng 5 năm 2024.
g) Khẩn trương báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và góp ý về nội dung cơ chế tài chính trong nước đối với
các đề xuất dự án mới vay vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài theo quy định; giải
quyết thủ tục dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao đúng thời hạn; khẩn
trương góp ý đối với việc thẩm định phê duyệt và điều chỉnh báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và các vấn đề khác có liên quan
đến dự án vay vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài khi các bộ, cơ quan khác đề nghị.
6. Các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Ngoại giao, Tư pháp và các bộ, cơ quan khác liên quan theo thẩm
quyền và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan:
a) Khẩn trương góp ý đối với
các đề xuất dự án, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi và các vấn đề có liên quan đến dự án vay vốn nước ngoài khi được hỏi ý
kiến; giải quyết thủ tục dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao đúng thời hạn.
b) Khẩn trương thực hiện thẩm định
thiết kế sơ bộ, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án nhóm A đúng thời
hạn theo quy định; sớm có hướng dẫn chi tiết trường hợp cơ quan chủ quản chưa
đáp ứng quy định, bảo đảm không ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt và triển khai
các dự án.
c) Hướng dẫn kịp thời, đầy đủ
cơ quan chủ quản hoàn tất thủ tục liên quan đến xây dựng, môi trường, đất đai.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, rà soát, trình cấp có thẩm quyền phương án
xử lý vướng mắc do khác biệt trong quy định của Việt Nam và đối tác phát triển
về môi trường - xã hội, bồi thường tái định cư trong quá trình chuẩn bị và đàm
phán hiệp định vay; hướng dẫn các cơ quan, địa phương hiểu đúng và triển khai
thuận lợi công tác giải phóng mặt bằng, cấp mỏ vật liệu xây dựng, đặc biệt hướng
dẫn việc hỗ trợ nhà thầu trong xác định giá bồi thường thuê đất để khai thác
các mỏ vật liệu xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật.
đ) Nghiên cứu việc áp dụng các
quy định tại Luật Điều ước quốc tế và quy định pháp luật có liên quan giúp đơn
giản hóa quy trình, thủ tục trình cấp có thẩm quyền cho phép ký kết hiệp định
vay, thỏa thuận vay với đối tác phát triển; trường hợp cần thiết trình cấp có
thẩm quyền để điều chỉnh quy định pháp luật theo hướng đơn giản hóa quy trình,
thủ tục đàm phán, ký kết hiệp định vay, thỏa thuận vay với đối tác phát triển.
e) Tham gia, phối hợp cùng Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc đàm phán hiệp định vay, nghiên cứu
áp dụng quy định pháp luật để xây dựng phương án huy động, sử dụng vốn vay ODA,
vay ưu đãi nước ngoài.
g) Bộ Tư pháp phối hợp cho ý kiến,
gửi Bộ Tài chính về tính khả thi và sự phù hợp quy định pháp luật của việc báo
cáo cấp có thẩm quyền xử lý tổng thể một lần vấn đề ký kết hiệp định vay với
WB, ADB và các đối tác phát triển khác liên quan.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để các bộ, cơ quan, địa phương biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- TTgCP, các PTTg;
- Ủy ban Trung ương MTTQVN;
- UBTC-NS, UBKT, UBPL của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, QHQT (3) HN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Đỗ Ngọc Huỳnh
|