THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2015
|
DỰ THẢO
|
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN Y KHOA SAU KHI ĐÃ
TỐT NGHIỆP, TRONG THỜI GIAN THỰC HÀNH TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH ĐỂ
ĐƯỢC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chính sách tín dụng hỗ trợ
cho học sinh, sinh viên Y khoa sau khi đã tốt nghiệp, trong thời gian thực hành
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được cấp chứng chỉ hành nghề theo Luật khám
bệnh, chữa bệnh thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng được vay vốn quy định tại Điều 2 Quyết
định này;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng được vay
vốn
Học sinh, sinh viên Y khoa có hoàn cảnh khó khăn
sau khi tốt nghiệp các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung
cấp và tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành y được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam trong thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh để được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh,
chữa bệnh (sau đây gọi là sinh viên sau khi tốt nghiệp), gồm:
1. Sinh viên sau khi tốt nghiệp mồ côi cả cha lẫn
mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
2. Sinh viên sau khi tốt nghiệp là thành viên của
hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người
tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo
quy định của pháp luật.
3. Sinh viên sau khi tốt nghiệp mà gia đình gặp khó
khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong
thời gian thực hành có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư
trú.
Điều 3. Phương thức cho vay
1. Đối với các đối tượng sinh viên sau khi tốt nghiệp
quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đóng trụ sở mà sinh viên sau
khi tốt nghiệp thực hành.
2. Đối với các đối tượng sinh viên sau khi tốt nghiệp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định này được vay vốn thông qua hộ
gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả
nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 4. Điều kiện vay vốn
Sinh viên sau khi tốt nghiệp được xem xét vay vốn
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Sinh viên sau khi tốt nghiệp (nhưng không quá
12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp) là thành viên và đang sinh sống trong hộ gia đình
cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quyết định này hoặc sinh viên sau khi tốt nghiệp (nhưng
không quá 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp) có đủ các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
2. Phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
về:
a) Thời gian thực hành, phí thực hành;
b) Chưa thuộc đối tượng được tuyển dụng chính thức
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian thực hành.
Điều 5. Mức vốn cho vay
1. Mức vốn cho vay tối đa bằng mức vốn cho vay tối
đa theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 theo từng thời kỳ.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay
cụ thể đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp căn cứ vào mức phí thực hành của
từng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và sinh hoạt phí nhưng không vượt quá mức cho
vay quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thời hạn cho vay
1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính
từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ
(gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn
phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính
từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày kết thúc thời
gian thực hành. Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn giải ngân do
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thoả thuận với đối tượng được vay vốn.
3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày
đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi).
Thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được
chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định, thỏa thuận
với khách hàng vay trong hợp đồng tín dụng dựa trên thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng vay.
Điều 7. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hiện hành
đối với chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định theo từng
thời kỳ.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất
khi cho vay.
Điều 8. Hồ sơ vay vốn, trình
tự và thủ tục cho vay, trả nợ
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hồ sơ vay vốn,
trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện,
tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Điều 9. Trả nợ gốc và lãi
tiền vay
1. Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay
vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng
được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
2. Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi
tiền vay lần đầu tiên kể từ ngày kết thúc thời gian thực hành.
3. Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính sách xã
hội thỏa thuận với khách hàng vay và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng.
Điều 10. Ưu đãi lãi suất
trong trường hợp trả nợ trước hạn
Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng, lãi suất phải trả sẽ được giảm như chính sách tín
dụng đối với học sinh sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn
1. Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn
chưa trả được nợ phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng Chính
sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ cho đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ
tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
2. Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ
đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn nợ, Ngân hàng
Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp
với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi
nợ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể về
các nguyên nhân khách quan dẫn đến người vay khó khăn chưa trả được nợ, việc điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
Điều 12. Xử lý rủi ro do
nguyên nhân khách quan:
Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan
được thực hiện theo quy định về quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan:
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bố trí nguồn vốn nhà nước để cho sinh viên ngành y sau khi tốt nghiệp
trong thời gian thực hành để được cấp chứng chỉ hành nghề vay và kinh phí cấp
bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
tốt việc cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ngành y vay vốn.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phối hợp
với Ủy ban nhân dân địa phương và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện
chính sách tín dụng đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp trong thời gian thực
hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện
xác nhận việc sinh viên sau khi tốt nghiệp đang thực hành có đủ điều kiện vay
vốn quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
chính sách tín dụng đối với đối tượng trong thời gian thực hành để được cấp
chứng chỉ hành nghề theo đúng quy định của pháp luật và Quyết định này.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm hướng
dẫn hồ sơ xin vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ,
gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp theo quy
định. Tổ chức huy động vốn để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với sinh viên sau
khi tốt nghiệp.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là sinh viên
sau khi tốt nghiệp có chứng chỉ hành nghề đã được vay vốn nhà nước theo quy
định tại Quyết định này có trách nhiệm đôn đốc sinh viên sau khi tốt nghiệp chuyển
tiền về gia đình để trả nợ hoặc đôn đốc sinh viên sau khi tốt nghiệp trực tiếp
trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 14. Xử lý vi phạm:
Các tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng quy định
về tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định tại Quyết định này, tuỳ theo
mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều khoản thi
hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày tháng năm
2015.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|