ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 973/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC HỖ TRỢ KHẨN CẤP CHO NGƯỜI DÂN TẠI CÁC HUYỆN VEN BIỂN BỊ ẢNH HƯỞNG DO HIỆN
TƯỢNG HẢI SẢN CHẾT BẤT THƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 772/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ khẩn cấp
cho người dân tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng do hiện tượng hải sản chết bất thường; Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh và Quyết định số
49/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung Điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ;
Căn cứ Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh quy định mức
hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
1258/TTr-LN/TC-NNPTNT ngày 12 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hỗ trợ khẩn cấp cho người dân bị ảnh hưởng do hải
sản chết bất thường tại các xã, phường và thị trấn ven biển trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế như sau:
1. Hỗ trợ hộ nông dân, ngư dân, chủ
trang trại, tổ hợp tác, hợp
tác xã sản xuất trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (gọi chung là cơ sở
nuôi trồng thủy sản) bị ảnh hưởng do hiện tượng hải sản chết bất thường theo
quy định tại Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND
ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh quy định mức
hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
2. Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong
thời gian 1,5 tháng đối với các nhân khẩu thuộc hộ gia đình chủ tàu và hộ gia
đình của lao động trên tàu khai thác hải sản ở vùng ven bờ, vùng lộng không lắp
máy hoặc lắp máy có công suất dưới 90 CV và các hộ gia đình làm dịch vụ hậu cần
nghề cá bị ảnh hưởng trực tiếp.
3. Hỗ trợ một lần các tàu không lắp
máy hoặc lắp máy đánh bắt ven bờ và vùng lộng do phải tạm ngừng ra biển khai
thác hải sản như sau:
- Ghe, thuyền không lắp máy: 3,5 triệu
đồng/chiếc.
- Ghe, thuyền lắp máy có công suất dưới
90 CV: 5 triệu đồng/chiếc.
4. Các doanh nghiệp, chủ vựa, tàu dịch
vụ hậu cần nghề cá có hoạt động thu mua, dịch vụ hậu cần nghề cá được vay vốn
tín dụng tại các tổ chức tín dụng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định với lãi suất thấp nhất áp dụng cho lĩnh vực ưu
tiên, kỳ hạn ngắn và được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất trong thời
gian tạm trữ tối đa 06 tháng để thu mua, tạm trữ hải sản từ
ngày 05 tháng 5 năm 2016 đến hết ngày 05 tháng 6 năm 2016.
5. Hải sản khai thác trong vùng biển
từ 20 hải lý trở vào bờ khi cơ quan có thẩm quyền xác nhận không đảm bảo an
toàn buộc phải tiêu hủy thì được hỗ trợ 70% giá trị theo giá các loại thủy, hải
sản được Sở Tài chính thông báo.
6. Hỗ trợ khắc phục hậu quả môi trường
(chi phí tiêu hủy hải sản chết bất thường như chi phí vận chuyển, thu gom, vật
tư hóa chất khử trùng, tiêu độc; hỗ trợ tiền công tiêu hủy, bảo hộ lao động,
trang thiết bị ...).
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
Ngân sách Trung ương, Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam và ngân sách tỉnh đảm bảo 100% kinh phí thực hiện chính sách
quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND các huyện, thị xã và thành phố
Huế có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai, thực hiện chính
sách hỗ trợ cho người dân theo quy định tại Quyết định này, đảm bảo hỗ trợ trực
tiếp đến người dân bị ảnh hưởng, kịp thời, đúng đối tượng, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực.
b) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn: Căn cứ bảng kê của người dân về mức độ thiệt hại để thống kê thiệt hại,
phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) cấp huyện
xác định chính xác mức độ thiệt hại để làm căn cứ quyết định hỗ trợ (trừ trường
hợp hỗ trợ thêm từ nguồn kinh phí do Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh quản lý); thực hiện công khai chính sách hỗ trợ
của nhà nước và mức hỗ trợ đối với từng hộ dân nuôi trồng thủy, hải sản bị ảnh hưởng do hiện tượng hải sản
chết bất thường tại thôn, xã trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định hỗ trợ; chủ động khắc phục hậu quả môi trường
do hoạt động tiêu hủy hải sản chết bất thường trên địa bàn mình.
c) Quyết định hỗ trợ thiệt hại cho
người dân trên cơ sở xác định mức độ thiệt hại của Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Phòng kinh tế) và đề nghị của Phòng Tài chính Kế hoạch (trừ trường hợp hỗ trợ thêm từ nguồn
kinh phí do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh quản lý); chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của số liệu và nội dung hỗ trợ; chủ động sử dụng nguồn ngân sách cấp huyện và
các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện chính sách kịp thời.
d) Báo cáo kết quả chi thực hiện
chính sách về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính để tổng hợp
trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí (theo biểu mẫu đính
kèm).
e) Tổng hợp, báo cáo về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính các trường hợp nuôi trồng thủy,
hải sản bị thiệt hại nặng mà mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này còn
quá thấp so với chi phí đã đầu tư để được
xem xét hỗ trợ thêm từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác nhằm khôi phục hoạt động
sản xuất.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chủ trì phối hợp với UBND các huyện,
thị xã và thành phố Huế và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng.
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực
thuộc xác nhận hải sản khai thác không bảo đảm an toàn buộc phải tiêu hủy.
c) Tổng hợp số liệu báo cáo của UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế để báo
cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính làm căn cứ tính toán nhu cầu kinh phí.
3. Sở Tài chính:
a) Căn cứ mức độ thiệt hại của các
huyện, thị xã và thành phố Huế để quyết định ứng trước kinh phí cho các địa
phương kịp thời thực hiện chính sách.
b) Thông báo và công bố trên website
của Sở mức giá các loại thủy, hải sản để làm cơ sở hỗ trợ khi cơ quan có thẩm
quyền xác nhận không đảm bảo an toàn buộc phải tiêu hủy.
c) Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố
trí nguồn kinh phí thực hiện chính sách cho các địa phương, đồng thời báo cáo Bộ
Tài chính bổ sung kinh phí cho tỉnh theo quy định.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì tiếp nhận và phân bổ gạo từ Bộ Tài chính cho các địa phương để thực hiện chính sách.
5. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp thu mua, tạm trữ hải sản.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Thừa Thiên Huế hướng dẫn cơ chế
hỗ trợ lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Khoản 4 Điều 1 Quyết định này
theo quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
7. Báo Thừa
Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền trên
sóng phát thanh, truyền hình và trên báo Thừa
Thiên Huế chính sách hỗ trợ để người dân được biết.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xem xét, thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) để hỗ trợ thêm từ các nguồn kinh phí do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh quản lý đối với
các trường hợp nuôi trồng thủy, hải sản bị thiệt hại nặng mà mức hỗ trợ theo
quy định tại Quyết định này còn quá thấp so với chi phí đã đầu tư.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội,
Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, NN&PTNT;
- TV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Cổng TTĐT; Báo TT Huế, Đài PTTH Huế;
- VP UBND: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TC, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
NHU CẦU HỖ TRỢ GIỐNG THỦY SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT
STT
|
Nội
dung
|
Tổng
hợp thiệt hại (ha)
|
Kinh
phí hỗ trợ (1.000 đ)
|
Diện tích thiệt hại từ 30% đến 50%
|
Diện
tích thiệt trên 50% đến 70%
|
…
|
Diện
tích nuôi cá truyền thống
|
Diện
tích nuôi tôm quảng canh, xen ghép
|
Diện
tích nuôi tôm sú thâm canh
|
Diện
tích nuôi tôm thẻ chân trắng
|
Diện
tích nuôi ngao
|
Số lồng, bè nuôi có cá
chết (Cái)
|
Khối
lượng lồng, bè nuôi thiệt hại (m3)
|
Diện
tích nuôi cá truyền thống
|
Diện
tích nuôi tôm quảng canh, xen ghép
|
Diện
tích nuôi tôm sú thâm canh
|
Diện
tích nuôi tôm thẻ chân trắng
|
Diện
tích nuôi ngao
|
Số
lồng, bè nuôi có cá chết (Cái)
|
Khối
lượng lồng, bè nuôi thiệt hại (m3)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8a
|
8b
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14a
|
14b
|
15
|
16=17+18
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phòng
NN&PTNT (Phòng Kinh tế)
|
Phòng
TC-KH
|
UBND
Huyện ……
|
Phụ
lục 2
HỖ TRỢ GẠO VÀ TIỀN CHO HỘ NGƯ DÂN
STT
|
Nội
dung
|
Hỗ
trợ gạo
|
Hỗ trợ tiền
|
Số hộ
gia đình chủ tàu và của lao động trên tàu
khai thác hải sản ở vùng ven bờ,
vùng lộng; hộ gia đình làm dịch vụ hậu cần nghề cá bị ảnh hưởng
|
Số
nhân khẩu
|
Hỗ
trợ gạo (15 kg/người x 1,5 tháng x số
nhân khẩu)
|
Số
ghe, thuyền không lắp máy
|
Số
ghe, thuyền lắp máy có công suất dưới 90 CV
|
Hỗ
trợ tiền (1.000 đồng)
|
|
Xã A
|
|
|
|
|
|
|
|
Xã B
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Phòng
NN&PTNT (Phòng Kinh tế)
|
Phòng
TC-KH
|
UBND
Huyện ….
|