ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 957/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
27 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
111/2008/QĐ-BNN ngày 18/11/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
27/2010/QĐ-UBND ngày 23/11/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh
Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số
13/2018/QĐ-UBND ngày 22/11/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý viên
chức, lao động hợp đồng trong đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức Hội thuộc
UBND tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số
420/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh tại Tờ trình số 11/TTr-QBV&PTR-BĐH ngày
05/3/2019 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 589/TTr-SNV ngày 19/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
thay thế Quyết định số 1173/QĐ-UBND ngày 12/4/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam, Quyết
định số 3576/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam; bãi bỏ
các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam;
- Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP; PCVP (a.Nam, a.Trân);
- Lưu: VT, KTTH, KTN, NC.
|
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 27/3/2019 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về nhiệm vụ,
tổ chức, hoạt động và nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng
Nam theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 156/2018/NĐ- CP) và các quy định khác của pháp luật.
Điều 2.
Địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh Quảng
Nam; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trụ sở của Quỹ đặt tại:
Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
3. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.
4. Tên giao dịch quốc tế: Quảng
Nam Forest Protection and Development Fund.
Viết tắt là: Quang Nam FPDF.
5. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA QUỸ
Điều 3.
Nhiệm vụ của Quỹ
Nhiệm vụ của Quỹ thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Điều 76 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ; cụ thể:
1. Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp
nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Vận động, tiếp nhận và quản
lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện,
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác
ngoài ngân sách nhà nước.
3. Tiếp nhận, quản lý tiền trồng
rừng thay thế.
4. Đại diện cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả
tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
5. Làm đầu mối giúp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản
lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có
khoán bảo vệ rừng.
6. Tổ chức thẩm định trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do
Quỹ hỗ trợ.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ.
8. Thực hiện các quy định của
pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền.
9. Kiến nghị với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng,
hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.
10. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ môi
trường rừng của địa phương hằng năm theo Mẫu
số 16 Phụ lục VI kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật có liên quan.
Chương
III
NGUỒN TÀI CHÍNH VÀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH CỦA QUỸ
Điều 4.
Nguồn tài chính của Quỹ
Nguồn tài chính của Quỹ thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ; cụ thể:
1. Tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng
ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tiền trồng rừng thay thế do
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng Việt Nam.
5. Lãi tiền gửi các tổ chức tín
dụng.
6. Các nguồn tài chính hợp pháp
khác ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 5.
Nội dung chi của Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 80 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ; cụ thể:
1. Chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn
kinh phí được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
2. Chi tiền trồng rừng thay thế
do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn
kinh phí được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 79 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP .
3. Chi hỗ trợ cho các chương
trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các
Điểm c, d và e, Khoản 2, Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP , bao gồm: hỗ trợ
kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;
tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển
rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới; hỗ
trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; đào tạo
nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động
khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
4. Chi hoạt động của bộ máy Quỹ
từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điểm a, Khoản
2, Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ; từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng
ủy thác; lãi tiền gửi; nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.
Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng
tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ;
quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 6.
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 81 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ; cụ thể:
1. Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch
tài chính gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tài
chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng quản lý Quỹ, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hằng năm, Quỹ lập báo cáo
tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán
hiện hành. Sở Tài chính xét duyệt báo cáo quyết toán đối với Quỹ.
3. Việc giao quyền tự chủ tài
chính cho Quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác và văn bản
hướng dẫn thực hiện.
Điều 7.
Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công
khai tài chính
Thực hiện theo quy định tại Điều
82 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ; Quỹ thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, quản
lý tài sản và công khai tài chính như sau:
1. Thực hiện công tác kế toán
theo chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán.
2. Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng
dẫn.
3. Khuyến khích thực hiện kiểm
toán độc lập báo cáo tài chính.
4. Thực hiện công khai tài
chính theo quy định pháp luật về tài chính hiện hành; khuyến khích thực hiện
đánh giá độc lập kết quả thực hiện chính sách dịch vụ môi trường rừng.
Chương IV
QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHI DỰ ÁN ĐƯỢC QUỸ HỖ TRỢ
Điều 8.
Phương thức và nội dung hỗ trợ tài chính
Thực hiện theo quy định tại Khoản
1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 83 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ; cụ thể:
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn
phần hoặc một phần vốn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
việc thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án theo các nội
dung quy định tại Khoản 2, Điều 83 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
2. Các nội dung được hỗ trợ:
Các hoạt động quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 80 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP .
Điều 9.
Phê duyệt chương trình, dự án và hoạt động phi dự án
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 84 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ; cụ thể:
1. Trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu hỗ trợ gửi văn
bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo văn kiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ban Điều hành Quỹ.
2. Trước ngày 25 tháng 02 hằng
năm, Ban Điều hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các Cơ quan chức năng tổ chức thẩm
định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Giám đốc Quỹ thông báo qua dịch vụ
bưu chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được hỗ trợ biết
để triển khai thực hiện.
Điều 10.
Triển khai thực hiện các chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều
85 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ; cụ thể:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự
án theo quyết định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc thành lập ban quản lý để
tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11.
Kiểm tra, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án
1. Ban Điều hành Quỹ chỉ đạo thực
hiện, kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án được Quỹ hỗ trợ theo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Trường hợp cần thiết, Ban Điều
hành Quỹ được thuê tư vấn để kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
Chương V
BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH CỦA QUỸ
Điều 12.
Tổ chức của Quỹ
Bộ máy quản lý và điều hành của
Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Ban điều hành và các phòng
chuyên môn.
Điều 13.
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, gồm 07 (bảy) thành viên:
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ
tịch UBND tỉnh.
b) Phó Chủ tịch là Giám đốc Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
c) Các ủy viên Hội đồng: Đại diện
Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và Chi cục Kiểm lâm tỉnh.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ không được
bố trí vợ, chồng, mẹ, con, anh, chị em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ
chức nhân sự, kế toán - tài vụ, thủ quỹ của Quỹ.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Các thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức tiếp nhận, quản lý
và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ
để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao hoặc đặt hàng.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban hành các Quy chế hoạt động
và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát.
5. Trình UBND tỉnh quyết định
phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong
việc quyết định hỗ trợ đầu tư.
6. Thông qua Kế hoạch tài chính
hàng năm của Quỹ.
7. Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của UBND tỉnh nhưng không được trái
với quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác
của pháp luật.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận các nguồn vốn và nguồn lực khác do Nhà nước giao cho
Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này.
3. Tổ chức theo dõi và giám sát
việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy
bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ và pháp luật.
4. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy
quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về các
công việc được ủy quyền.
6. Thực hiện các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 06 tháng một lần để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ.
Khi cần thiết, Hội đồng quản lý
Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng
Ban Kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự.
Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản.
Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ
tịch vắng mặt làm chủ tọa.
Trong trường hợp cấp bách, việc
xin ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn
bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu từ 02 ngày trước ngày họp.
Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu
biểu quyết ngang nhau.
Các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ có hiệu lực khi có trên 50% số thành viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết
tán thành.
Trường hợp số phiếu biểu quyết
ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối
cùng. Thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và
báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các
cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền
chủ tọa cuộc họp ký.
Trong một số trường hợp đặc biệt
có thể được tất cả các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ ký. Kết luận của cuộc họp
được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được
gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý
thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ
các Nghị quyết, Quyết định đó.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có thể ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên Hội đồng quản lý ký thay.
7. Các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám
đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó.
Giám đốc có quyền đề nghị Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh,
nhưng trong thời gian chưa có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay Chủ
tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
Điều 17.
Tổ chức, hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát gồm 03 thành
viên:
a) Trưởng Ban Kiểm soát là đại
diện lãnh đạo phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính được giao theo dõi,
quản lý Quỹ.
b) Các ủy viên Ban Kiểm soát:
- Một ủy viên là đại diện lãnh
đạo phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được
phân công theo dõi, tham mưu công tác tài chính, kế toán ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Một ủy viên là đại diện lãnh
đạo phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục Kiểm lâm được phân công theo dõi,
tham mưu công tác diễn biến rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng;
2. Ban Kiểm soát giúp Hội đồng
quản lý giám sát hoạt động của Ban điều hành Quỹ.
3. Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4. Ban Kiểm soát hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
Điều 18.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động
theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo
cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ về những hoạt động không bình thường, có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy
điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban Kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực, bỏ qua
các hành vi vi phạm đã phát hiện, về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi
ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng Ban Kiểm soát có quyền báo
cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 19.
Ban điều hành và các phòng chuyên môn
1. Ban điều hành và các phòng
chuyên môn, gồm có: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các phòng chuyên
môn.
2. Giám đốc Quỹ quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn sau khi được Hội đồng quản
lý Quỹ thống nhất.
3. Các phòng chuyên môn có chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám
đốc Quỹ giao. Lãnh đạo, viên chức và người lao động các phòng chuyên môn chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Lãnh đạo các phòng chuyên
môn do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng
và kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý tổ chức,
cán bộ của tỉnh.
5. Việc tuyển dụng, quản lý sử
dụng, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động
của Quỹ thực hiện theo Điều lệ Quỹ, Quy chế hoạt động của Quỹ, phân cấp quản lý
tổ chức, cán bộ của tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Nhiệm vụ và quyền hạn Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, là người đại diện trước pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo quy định.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
a) Đại diện của Quỹ trước pháp
luật trong các hoạt động tố tụng, tranh chấp, giải quyết những vấn đề thuộc phạm
vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
b) Xây dựng phương hướng hoạt động,
kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch
tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các Chương trình, Kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù
hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
d) Căn cứ quy chế hoạt động
nghiệp vụ của Hội đồng quản lý Quỹ, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của
Quỹ.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh.
e) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ
nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ.
f) Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm
nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP và quy định
của pháp luật.
g) Trực tiếp quản lý, điều hành
tổ chức bộ máy, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp và quy
định của pháp luật hiện hành.
h) Quản lý tài sản, tài chính
và tổ chức triển khai thực hiện chính sách liên quan đến công chức, viên chức
và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 21.
Phó Giám đốc Quỹ
1. Giúp Giám đốc quản lý, điều
hành hoạt động của Quỹ theo phân công, ủy quyền của Giám đốc. Trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực nghiệp vụ được phân công. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về phần việc
được Giám đốc phân công phụ trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Phó Giám đốc Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản
lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
Điều 22.
Kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng giúp việc cho
Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán và các
văn bản quy định có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc
phân công phụ trách.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế
toán trưởng Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản
lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
Điều 23.
Kinh phí hoạt động, chế độ lương, phụ cấp của Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Ban điều hành và các phòng chuyên môn
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Ban điều hành và các phòng chuyên môn được tính vào
chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách
được hưởng chế độ tiền lương, tiền thu nhập tăng thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp
theo quy định hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các thành viên làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định hiện
hành của nhà nước.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
Điều 24.
Chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán
1. Chế độ tài chính của Quỹ thực
hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành và các quy định hiện hành của Nhà
nước.
2. Chế độ kế toán theo quy định
của pháp luật về kế toán.
3. Chế độ kiểm toán thực hiện
theo quy định của pháp luật kiểm toán.
Chương
VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 25.
Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với
pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ
được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 26.
Tổ chức lại, giải thể
Việc tổ chức lại hoặc giải thể
Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh quyết định; các trường hợp
khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới Ban điều hành
và các phòng chuyên môn
Việc tổ chức lại, sáp nhập,
thành lập mới Ban điều hành và các phòng chuyên môn do Giám đốc Quỹ quyết định
sau khi được Hội đồng quản lý Quỹ thống nhất; các trường hợp khác thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Điều khoản thi hành
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Ban Kiểm soát Quỹ, Giám đốc Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.
2. Giao Giám đốc Quỹ chịu trách
nhiệm căn cứ Điều lệ, ý kiến của Hội đồng quản lý Quỹ (nếu có) trình Chủ tịch
UBND tỉnh kiện toàn Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát theo đúng Điều lệ và
quy định.
3. Các nội dung khác chưa được
quy định trong Điều lệ này thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh, hoặc chưa phù hợp với các quy định hiện hành của pháp
luật, Quỹ có trách nhiệm tổng hợp đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung Điều lệ cho phù hợp./.