ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
956/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 10 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2020 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
166/QĐ-TTg ngày 23/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
236/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 57/TTr-STC ngày 04/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên (đính kèm).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
CHƯƠNG
TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2020 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 956/QĐ-UBND ngày 10/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
1. Mục tiêu:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm để tạo chuyển biến rõ
rệt trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với những kết quả cụ thể;
tập trung xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng
trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2020 để góp phần quan trọng hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường tại Nghị Quyết số
236/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020.
b) Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước;
xác định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm với các mục
tiêu, chỉ tiêu và kế hoạch thực hiện cụ thể; gắn với trách nhiệm của người đứng
đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng,
chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp
tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
d) Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với sự
tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ
trọng tâm
a) Thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đã được đề ra tại Nghị Quyết số
236/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn
lực, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
tăng khoảng 9%.
b) Tiếp tục
thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ; siết chặt kỷ luật tài chính - ngân
sách, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật; tạo sự
chuyển biến rõ rệt trong chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá; chỉ ban hành
chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo
đảm; quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước
và chi chuyển nguồn sang năm sau; các sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên
rà soát các chế độ, chính sách để trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách
không phù hợp.
c) Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách
nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường
xuyên.
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
e) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; chống lãng phí trong mua sắm tài sản
công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung; mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
f) Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
g) Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm tạo môi trường
thuận lợi thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển; thực hiện tinh giản biên chế
trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc.
h) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, xử
lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử
dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã
được phê duyệt góp phần nâng tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
i) Tiếp tục triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức
lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có
đủ điều kiện; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh
giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, giảm chi ngân sách nhà nước cho khu vực
này.
k) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của sở, ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện
pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG
CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện trên tất
cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Quản lý, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên
a) Trong năm 2020, thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa -
ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo
đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; triệt để tiết kiệm phù hợp
với khả năng cân đối nguồn lực ngay từ các khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ,
giao dự toán ngân sách năm 2020 cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, trong đó:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo quy định tại
Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao
dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh
khoán chi hành chính; giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức
lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu
tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc
gia.
- Thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi
công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng
quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa
học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng
lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện; từng bước
chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí đến sản
phẩm cuối cùng; thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
nhiệm vụ giáo dục và đào tạo; đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục
công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục
kiên cố hóa trường học; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực
ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao; triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý
giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực phát triển hệ
thống y tế; từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp
cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ
trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế; thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ
khám chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám chữa bệnh sang phương
thức áp dụng giá dịch vụ như đối với dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch giữa cơ
quan quản lý nhà nước với cơ sở y tế; xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo
hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả các dịch
vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả phần vượt mức.
b) Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; phấn đấu
giảm tối thiểu 2,5% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, đảm bảo mục tiêu
đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có
10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà
nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
- Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự
nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng
chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ
trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự
nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp luật.
- Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước tính đủ các
chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính
sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ
sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các
đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và
có tích lũy, trừ dịch vụ công nhà nước quản lý giá theo quy định pháp luật về
giá.
2. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2020, các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục
quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà
soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản;
tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khắc phục tình
trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư theo kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua tại Nghị quyết 81/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 về kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và Nghị quyết số 182/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 về
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
b) Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế
hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những
tháng đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai, dự án
hạ tầng quan trọng; xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm trong việc thực
hiện kế hoạch đầu tư công gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
c) Triển khai đồng bộ chủ trương, định hướng về điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm theo Nghị quyết số 182/2018/NQ-HĐND ngày
12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định
chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn
đầu tư công; tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa
thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
e) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương
trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư công; việc phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo
tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu
tiên theo quy định; khắc phục tình trạng cân đối, bố trí vốn ngoài nước thấp
hơn số vốn giải ngân thực tế trong năm kế hoạch.
f) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát,
thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn
đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn
đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày
10/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số
70/NQ-CP ngày 03/8/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công).
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của
Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu
quả; rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử
lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử
lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý
đã giải thể; thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới
thực hiện; tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế
tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành.
h) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với
100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình mục tiêu
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu đã được phê
duyệt.
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo
tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Quản lý, sử dụng tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản
công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công.
b) Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; kiên
quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
c) Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm
công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức
và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; xác định cụ thể đối tượng được
trang bị tài sản đồng thời xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị
cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản;
hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo tiêu
chuẩn, định mức đúng quy định.
e) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh
doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo yêu cầu quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất
và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
f) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước sau khi dự án kết thúc, tránh thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng
đất; thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng
không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất
trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều
tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng
sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn
với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh; thực hiện nghiêm các quy
định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến và sử dụng năng
lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải;
các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
d) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng,
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
6. Quản lý các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách
a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy định hiện hành liên
quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ sở đó quyết định dừng
hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; chỉ thành
lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động và
quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.
c) Thực hiện minh bạch, công khai trong xây dựng, thực hiện
kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn.
7. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản của
Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí
đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng
hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đối với các doanh nghiệp nhà nước,
phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở hữu và thực hiện tiết giảm chi phí quản
lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ
phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo
đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; nâng
cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm,
ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản
xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
d) Thực hiện xác định giá đất cụ thể phù hợp với quy định của
Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu
cho ngân sách nhà nước.
e) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi
phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu
tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước
để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định
của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để
xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
f) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của
doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước ngoài, các dự án đầu tư trong
nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp.
8. Quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động
a) Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo các
Nghị quyết số: 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII; thực hiện có kết quả Đề án tinh giản biên chế bảo đảm đến
năm 2021 giảm được 10% so với biên chế giao năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa
sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Đến năm 2020,
tỉnh Hưng Yên phấn đấu giảm khoảng: 9,14% tổng biên chế công chức; 9,12% tổng
biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015.
b) Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn theo hướng giảm
đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn
đề còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức
nhà nước; gắn với tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ,
công chức viên chức; sáp nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả.
c) Xây dựng chế độ tiền lương mới theo nội dung cải cách
chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giản biên chế;
đổi mới đơn vị sự nghiệp công, sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, không
bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề.
d) Rà soát, giảm số lượng các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp
liên ngành ở địa phương; giải thể những tổ chức không hoạt động hoặc hoạt động
không hiệu quả; sắp xếp lại các đơn vị, văn phòng chuyên trách giúp việc các
ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành; chỉ duy trì đơn vị chuyên trách giúp
việc hiện có nếu thực sự cần thiết nhưng phải bảo đảm tinh gọn, hiệu quả; khi
thành lập mới ban chỉ đạo, tổ chức liên ngành phải xác định cụ thể thời hạn hoạt
động; kiên quyết không thành lập mới các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên
ngành làm phát sinh bộ phận chuyên trách, tăng biên chế.
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục
hành chính gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo
đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách
nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2020; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường
xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị đưa kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen
thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan,
đơn vị.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các hình thức
đa dạng như thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt,
tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên
truyền, vận động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt hiệu quả; nêu cao
tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công
tác tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí; tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đặc biệt
chú trọng tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, đơn vị.
3. Tập trung tổ chức thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động,
chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
- Tiếp tục cải cách kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo
hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài
chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công
khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và nợ
công.
- Nghiên cứu để triển khai lập dự toán chi ngân sách theo mục
tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dịch vụ, cam kết chi.
b) Thúc đẩy công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về quản
lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các
văn bản hướng dẫn, góp phần bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và
ổn định kinh tế vĩ mô; đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của địa phương, đơn vị sử
dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi
phí vay.
c) Tích cực tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên
quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư; trong việc thẩm định trình cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt
có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án
đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm
tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã
hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu
hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất
trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua
sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư
phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần
tiết kiệm chi phí đầu tư.
- Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và các quy định của pháp
luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy
phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
e) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ
động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà
nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công.
- Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân
sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công
cơ bản, thiết yếu.
- Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
f) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do
Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại; kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT
liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí.
g) Tăng cường minh bạch thông tin đối với tất cả các doanh
nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng; đẩy mạnh
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra
tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
h) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ;
thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị; đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh
bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức
để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với
yêu cầu thực tế.
4. Thực hiện công khai, nâng cao hiệu
quả giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy
định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám
sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật Thực hành tiết
kiệm,
chống lãng phí và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng
thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định
pháp luật. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện
tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt
Nam tỉnh Hưng Yên và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đẩy mạnh
giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu
tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người
dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu
tư.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành
vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
quy định về Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và
thực hiện Chương trình Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; trong đó tập
trung vào các lĩnh vực sau: Quản lý, sử dụng đất đai; tình hình triển khai thực
hiện các dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ; quản
lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu,
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí; công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức; quản lý kinh
phí xây dựng chương trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học; sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm
tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh
tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý; thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra
lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện
đại hóa quản lý; gắn kết thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành
chính của các cấp, các ngành gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của địa phương.
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa thành phần hồ
sơ, thời gian giải quyết và điều kiện thực hiện của các thủ tục hành chính, nhất
là các thủ tục hành chính trọng tâm, liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt giảm thời gian, chi phí và
tăng tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục hành chính.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức
trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân; kịp thời khen thưởng cơ quan, cá nhân,
đơn vị làm tốt và xử lý nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân, đơn vị không thực
hiện đúng theo quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ
nhân dân.
b) Các sở, ban, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
thành phố
a) Căn cứ Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
động xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí của đơn
vị mình; trong đó phải cụ thể hóa việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
b) Quán triệt Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình thực hành tiết kiệm chống
lãng phí của cơ quan mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và nhân
dân thuộc phạm vi quản lý nhằm nâng cao nhận thức, hành động, việc làm cụ thể tạo
chuyển biến thực sự trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát
hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành
vi lãng phí.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và
thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong phạm vi quản lý.
e) Thực hiện công khai trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giữa các cơ quan, đơn vị.
e) Rà soát và tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị mình và của đơn vị trực thuộc, đảm bảo triệt để tiết kiệm và hiệu
quả.
g) Rà soát giảm các thủ tục hành chính trong giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung vào cải cách
thủ tục hành chính về quản lý thuế, kiểm soát chi, trong phân bổ cấp phát ngân
sách.
h) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị mình gửi Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên và các
cơ quan truyền thông, báo chí trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện
thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người
tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê
phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng
phí.
3. Giao Sở Tài chính đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của các sở, ban, ngành, địa phương, trong đó có việc triển khai thực hiện
Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
việc xây dựng, ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
các sở, ban, ngành, địa phương; tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các sở, ban, ngành, địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định./.