UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 930 /QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
25 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015-2020” TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS), ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống
nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 1899/QĐ-TTg, ngày
16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT,
ngày 08/10/2012 của liên Bộ: Tài chính - Y tế quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2012- 2015;
Căn cứ Hướng dẫn số 999/HD-BYT, ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020 tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương”;
Căn cứ Nghị quyết số 131/NQ-HĐND, ngày 17 tháng
7 năm 2015 của HĐND tỉnh Lai Châu về việc bảo đảm tài chính cho các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình
số 112/TTr-STC ngày 13/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án
“Bảo đảm nguồn lực tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2015-2020” trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án. Định kỳ
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế kết quả triển khai, thực hiện theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính; Giám đốc các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ; (để b/c)
- Bộ Tài chính; (để b/c)
- Bộ Y tế; (để b/c)
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó CT UBND tỉnh;
- Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VPUBND tỉnh: LĐ, CV các khối;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT
ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015-2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 930 /QĐ-UBND ngày 25 /8/2015 của UBND
tỉnh Lai Châu)
Thực hiện Quyết định số 1899/QĐ-TTg,
ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2013-2020”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm nguồn lực tài chính cho các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020”, với các nội dung như sau:
Phần I
SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
Lai Châu là tỉnh miền núi đặc
biệt khó khăn; dân số trên 40 vạn người, mật
độ dân số thửa 42 người/km2; tỉnh có 20 dân tộc thiểu số sinh sống, ngôn ngữ còn
nhiều bất đồng. Trong những năm qua công tác phòng, chống
HIV/AIDS được tỉnh quan tâm chỉ đạo và đạt được những kết quả tích cực. Tuy dịch HIV/AIDS đã được kìm chế, tỷ lệ phát hiện
nhiễm HIV năm sau không tăng so với năm trước, nhưng vẫn chưa đủ sự bền vững;
một số xu hướng dịch có sự thay đổi: Gia tăng sự lây nhiễm
HIV qua quan hệ tình dục, gia tăng số người nhiễm HIV vốn được coi là những
người ít có nguy cơ như phụ nữ, trẻ em… Một bộ phận dân cư vẫn chưa thực sự có
nhận thức đúng đắn về HIV/AIDS; hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong một số nhóm
người như tiêm chích ma túy, phụ nữ bán dâm vẫn còn ở mức độ cao; dịch HIV/AIDS
vẫn diễn biến phức tạp và tiềm ẩn các yếu tố có thể gây bùng nổ dịch tại một số
xã, phường, thị trấn nếu không có những biện pháp ứng phó triệt để; tại một số
địa phương chưa thật sự được quan tâm chú trọng, công tác phòng, chống HIV/AIDS
vẫn chưa được coi là một nhiệm vụ thường xuyên, chưa đưa vào các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa phương hàng năm. Các dịch vụ dự
phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS trong những năm qua đã được tích cực triển
khai, nhưng do hạn chế về nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) chất lượng
cung cấp dịch vụ còn chưa bảo đảm theo nhu cầu nhất là đối với các xã vùng cao,
vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Để thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020,
trước khó khăn về nguồn lực tài chính do nguồn kinh phí Chương trình MTQG giảm
dần và các nguồn tài trợ từ các dự án nước ngoài kết thúc tài trợ vào cuối năm
2017 sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của các Chương trình, dự phòng và điều trị
HIV/AIDS. Từ đó, nguy cơ gia tăng số ca nhiễm HIV mới và chi phí điều trị
cũng như những tác động tiêu cực về kinh tế xã hội, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Vì vậy việc “Bảo đảm nguồn lực tài chính cho
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020” trên địa bàn tỉnh là
hết sức cần thiết.
I. Cơ sở
pháp lý
1. Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây
ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
2. Chỉ thị số 54-CT/TW/2005, ngày 30/11/2005
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường phòng, chống HIV/AIDS trong tình
hình mới;
3. Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg ngày
17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
4. Nghị định số 108/2007/NĐ-CP, ngày
26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật phòng chống HIV/AIDS;
5. Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
6. Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT,
ngày 08/10/2012 quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015;
7. Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50, ngày
20/11/2012 của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy,
mại dâm về việc phê duyệt 04 đề án thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
9. Quyết định số 1899/QĐ-TTg, ngày
16/10/ 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”;
11. Thông tri số 04-TT/TU, ngày 19
tháng 10 năm 2006 của Tỉnh ủy Lai Châu về việc tăng cường lãnh đạo công tác Phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm trên
địa bàn tỉnh Lai Châu trong tình hình mới;
12. Hướng dẫn số 999/HD-BYT ngày 18/12/2013 của Bộ
Y tế về việc triển khai thực hiện đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng
chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020 tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
II. Tình hình
và đáp ứng với dịch HIV/AIDS
1. Tình hình dịch HIV/AIDS tính
đến 31/12/2014:
- Lũy tích số trường hợp nhiễm HIV
là: 3.221 người.
- Số nhiễm HIV có địa chỉ còn sống
trong tỉnh là: 1.757 người.
- Số chuyển ngoại tỉnh, mất dấu, trùng
tên là: 486 người.
- Luỹ tích số người đã tử vong do AIDS
là: 978 người.
- Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số
là: 0,40%.
Bảng
1. Tình hình nhiễm HIV qua các năm:
Năm
|
Phát hiện mới nhiễm HIV hàng năm
|
Lũy tích HIV qua các năm
|
Lũy tích Mất dấu, trùng tên không xác định, đi tù
|
Ngoại tỉnh
|
Lũy tích Bn tử vong
|
Số Bn còn sống quản lý được
|
2004
|
|
51
|
4
|
0
|
3
|
44
|
2005
|
171
|
222
|
32
|
6
|
17
|
167
|
2006
|
219
|
441
|
61
|
18
|
47
|
315
|
2007
|
265
|
706
|
100
|
34
|
114
|
458
|
2008
|
322
|
1.028
|
147
|
56
|
220
|
605
|
2009
|
351
|
1.379
|
181
|
71
|
305
|
822
|
2010
|
379
|
1.758
|
239
|
81
|
479
|
959
|
2011
|
410
|
2.168
|
302
|
89
|
653
|
1.124
|
2012
|
329
|
2.497
|
334
|
96
|
787
|
1.280
|
2013
|
345
|
2.842
|
367
|
109
|
888
|
1.479
|
2014
|
360
|
3.221
|
373
|
113
|
978
|
1.757
|
Bảng
2. Lây nhiễm HIV/AIDS theo huyện, thành phố qua các
năm:
TT
|
TÊN HUYỆN
|
Số nhiễm mới
2014
|
Số nhiễm lũy
tích
|
Lũy tích số tử
vong
|
Số nhiễm hiện
còn sống
|
Dân số theo huyện
|
% nhiễm so với dân số
|
Tỷ lệ còn sống/100.000
|
1
|
Tam Đường
|
63
|
648
|
210
|
332
|
52.135
|
0.64
|
637
|
2
|
TP Lai Châu
|
18
|
373
|
115
|
221
|
35.210
|
0.63
|
628
|
3
|
Phong Thổ
|
36
|
394
|
174
|
204
|
74.005
|
0.28
|
276
|
4
|
Than Uyên
|
29
|
294
|
86
|
165
|
61.985
|
0.27
|
266
|
5
|
Tân Uyên
|
78
|
546
|
157
|
253
|
53.208
|
0.48
|
475
|
6
|
Sìn Hồ
|
77
|
415
|
118
|
293
|
78.972
|
0.37
|
371
|
7
|
Mường Tè
|
16
|
134
|
28
|
84
|
42.232
|
0.20
|
199
|
8
|
Nậm Nhùn
|
56
|
304
|
90
|
205
|
27.300
|
0.75
|
751
|
9
|
Ngoại tỉnh
|
05
|
113
|
0
|
|
|
|
|
|
Cộng tổng
|
378
|
3.221
|
978
|
1.757
|
425.047
|
0.41
|
413
|
Bảng
3. Tình hình nghiện ma tuý
trong toàn tỉnh:
TT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
Thống kê số
liệu nghiện ma tuý
|
Năm 2010
|
Năm 2013
|
Tháng
6/2014
|
1
|
H. Tam Đường
|
350
|
358
|
383
|
2
|
TP Lai Châu
|
238
|
158
|
202
|
3
|
H. Phong Thổ
|
525
|
647
|
721
|
4
|
H. Than Uyên
|
294
|
411
|
617
|
5
|
H. Tân Uyên
|
221
|
258
|
256
|
6
|
H. Sìn Hồ
|
479
|
583
|
764
|
7
|
H. Mường Tè
|
551
|
456
|
609
|
8
|
H. Nậm Nhùn
|
|
154
|
206
|
9
|
Trung tâm GD,CB&XH
|
280
|
|
|
10
|
Trại giam ngành Công an
|
151
|
|
126
|
|
Cộng tổng
|
3.095
|
3.025
|
3.884
|
* Đánh giá chung:
Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện dịch tại 8/8 huyện,
thành phố và 90/108 số xã có người nhiễm HIV. Hình thức lây nhiễm chủ yếu qua
đường máu do tiêm chích ma túy (TCMT), với nhóm tuổi nhiễm HIV tập trung chủ
yếu độ tuổi từ 20 đến 39 tuổi trong đó nam giới chiếm 84%, nữ giới chiếm 16%.
Đặc biệt tệ nạn ma tuý đã gây ra những
hậu quả nghiêm trọng về kinh tế xã hội, trật tự an toàn xã hội và làm gia tăng
nguồn lây nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh. Trên địa bàn toàn tỉnh có 3.884 người
nghiện ma túy (thời điểm tháng 6/2014); tỷ lệ nhiễm HIV ở
nhóm nghiện chích ma túy là 27,5% (theo nguồn giám sát trọng điểm 2013). Tuy
nhiên đến thời điểm hiện tại diễn biến của dịch đã có dấu hiệu chững lại, giảm
dần các tỷ lệ phát hiện nhiễm HIV trong các nhóm đối tượng được thống kê, cụ
thể:
- Tỷ lệ khách hàng có kết quả xét nghiệm
dương tính với HIV qua hệ thống các phòng tư vấn tự nguyện (VCT): Năm 2008 là 7,8%; năm 2010 là 10,5%; năm 2012 là 4,6% và năm 2013 là
3,0%.
- Nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích ma
túy theo tỷ lệ phát hiện được báo cáo năm 2008 là 40,7%; năm 2010 là 35,5%, năm
2013 là 27,5%.
- Nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ mang
thai được đánh giá so với tỷ lệ mẫu được xét nghiệm hàng năm là: Năm 2010 là
0,72%; 2011 là 0,51% và năm 2013 là 0,19%.
- Số phát hiện nhiễm HIV so với số
mẫu được xét nghiệm HIV qua các năm là: Năm 2008 là 6,96%; năm 2010 là 7,42%;
năm 2011 là 5,2% và năm 2013 là 2,12%.
2. Tổng quan đáp ứng với dịch
HIV/AIDS:
2.1. Kết quả triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
theo từng đề án:
Đề án 1. Dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS:
a. Hoạt động truyền thông, tuyên
truyền chuyển đổi hành vi:
Chương trình phòng, chống HIV/AIDS
đã có sự tham gia chủ động, tích cực của cả hệ thống chính trị và cộng đồng. Ngành
Y tế đã phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể thực hiện tốt công
tác thông tin, truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV.
Công tác phối hợp liên ngành được đẩy
mạnh bằng việc thống nhất ký kết các quy chế phối hợp về phòng, chống HIV/AIDS
với các cơ quan: Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở
Văn hóa Thể thao & Du lịch... Các sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể tăng cường
đẩy mạnh hoạt động truyền thông về công tác phòng, chống HIV/AIDS với nhiều
hình thức để mỗi đảng viên, cán bộ viên chức, chiến sỹ và học
sinh, sinh viên...hiểu sâu sắc hơn về tác hại của
HIV/AIDS. Kết quả đạt được trong giai đoạn vừa qua như sau:
- (1) Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
thi viết bài tìm hiểu về HIV/AIDS và truyền thông cho cán bộ viên chức, học
sinh 407 buổi, cho 332.000 lượt người tham dự; (2)Sở Tư pháp tuyên truyền phổ
biến kiến thức, Luật phòng, chống HIV/AIDS 160 buổi, cho 9.730 lượt người tham
dự và in ấn phát hành 4.500 loại tờ rơi ấn phẩm tuyên truyền; (3)Hội liên hiệp
Phụ nữ tỉnh truyền thông cho cán bộ, cộng tác viên hội phụ nữ các tuyến 67 buổi,
cho 7.224 lượt người tham dự và tập huấn cho 02 lớp với 90 học viên dự; (4)Công
an tỉnh tổ chức truyền thông cho cán bộ chiến sỹ 24 buổi,
cho 2.453 lượt người tham dự; (5)Tỉnh đoàn Thanh niên tổ chức truyền thông cho
đoàn viên thanh niên 2.275 buổi, cho 34.670 lượt người tham dự, tổ chức 68 buổi
văn nghệ và hội thi cho 3.168 thí sinh và đại biểu tham dự; (6)Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông cho cán bộ, viên chức 27 buổi, cho
3.734 lượt người tham dự; (7) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức truyền
thông cho cán bộ văn hóa tuyến cơ sở 24 buổi, cho 2.374 lượt người tham dự;
(8)Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức truyền thông cho cán bộ đoàn viên công đoàn
10 buổi, cho 1.125 lượt người tham dự; (9)Mặt trận Tổ quốc tỉnh tổ chức truyền
thông, tập huấn cho cán bộ và Nhân dân các dân tộc tại xã điểm xây dựng mô hình
760 buổi, cho 79.565 lượt người tham dự; (10)Hội Nông dân tỉnh tổ chức truyền
thông cho cán bộ hội viên 5 buổi, cho 450 người tham dự; (11)Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức tập huấn cho cán bộ 01 buổi, cho 100 người tham dự và phát
32 tin bài; (12)Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức truyền
thông cho cán bộ, chiến sỹ 7 buổi, cho 1.070 người tham dự; (13)Bộ Chỉ huy bộ
đội Biên phòng tỉnh tổ chức truyền thông cho cán bộ, chiến sỹ 11 buổi, cho
2.160 người tham dự; (14)Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài
chính hàng năm chủ động tham mưu cho tỉnh bố trí nguồn ngân sách và tăng cường
công tác giám sát, kiểm tra giúp cho ngành Y tế tổ chức, sử dụng hiệu quả các
nguồn ngân sách hỗ trợ.
- Ban Chỉ đạo của
các địa phương tổ chức mít tinh cổ động Tháng chiến dịch lây truyền mẹ con; Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tại 8/8 huyện, thành phố và
108 xã, phường, thị trấn có 34.025 lượt người tham dự, treo
1.161 băng zôn khẩu hiệu tuyên truyền.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
trực tiếp: Tuyên truyền vận động cho nhóm người nghiện chích ma tuý được 40.676
lượt người dự nghe; nhóm người bán dâm, tiếp viên nhà hàng 1.126 lượt người dự;
nhóm người nhiễm HIV và gia đình người nhiễm 14.821 lượt người dự; nhóm người
di cư biến động 12.132 lượt người dự; nhóm phụ nữ độ tuổi sinh đẻ 136.953 lượt
người dự; nhóm khác 182.342 lượt người dự nghe. Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ
chức hội thi cuộc sống vẫn tươi đẹp cho 11 đội trong toàn tỉnh với 800 đoàn
viên tham gia và cổ vũ.
- Hoạt động truyền
thông gián tiếp được duy trì và sử dụng nhiều hình thức, phương tiện truyền
thông khác nhau như: Phát tờ rơi, tranh gấp 153.582 tờ; cắm cụm pano là 54 cụm;
sách mỏng/sách nhỏ 19.600 cuốn; áp phích, tranh ảnh 3.032 cuốn; phát tin bài
trên truyền hình, truyền thanh 106 lượt.
b. Hoạt động can thiệp giảm thiểu
tác hại dự phòng lây nhiễm HIV:
- Hệ thống cung
cấp dịch vụ can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS tương đối
đồng bộ, toàn diện gồm: 05 phòng khám ngoại trú; 08 phòng tư vấn xét nghiệm tự
nguyện; 09 cơ sở điều trị dự phòng lây truyền mẹ con; 08 Cơ sở điều trị
Methadone và 09 điểm cấp phát thuốc tại xã; triển khai can thiệp giảm tác hại
trên địa bàn 49 xã, phường, thị trấn. Triển khai lồng ghép các dịch vụ phòng,
chống HIV/AIDS với hệ thống y tế công lập, để đảm bảo tính bền vững.
- Triển khai hoạt động can thiệp giảm
thiểu tác hại trên địa bàn 49 xã, phường điểm nóng về ma túy (đạt 45,3% số xã
của tỉnh); trong 05 năm 2010-2014 đã tiếp cận trung bình từ 950 đến 1.200 người
tiêm chích ma túy/năm được tiếp cận và cấp miễn phí 2.633.540 bơm kim tiêm
(BKT) và 273.580 bao cao su (BCS). Độ bao phủ của chương trình can thiệp giảm
tác hại đạt 76%; Trung bình 01 người tiêm chích ma túy nhận được 1,2 BKT/ngày.
Đến năm 2014 đã khống chế được tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích ma túy là
14,5% (giảm 16% so với năm 2010).
Đề án 2. Chăm sóc, hỗ trợ điều
trị toàn diện HIV/AIDS:
Hoạt động chăm sóc hỗ trợ điều trị
cho bệnh nhân HIV/AIDS được tích cực triển khai tại 05 phòng khám
ngoại trú do dự án Quỹ toàn cầu hỗ trợ, đã điều trị bằng thuốc ARV cho: 590 bệnh
nhân và điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội cho: 1.503 lượt bệnh nhân HIV/AIDS.
Bệnh nhân điều trị được theo dõi hỗ trợ các xét nghiệm thường quy, xét nghiệm
tế bào TCD4 do vậy nâng cao chất lượng điều trị, duy trì sức khỏe tuổi thọ của
người nhiễm.
Đẩy mạnh hoạt động dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con, trong 05 năm 2010-2014 Chương trình đã được tích cực triển khai trên
90% số xã và tập trung cho các xã có nguy cơ cao trong hoạt động tuyên truyền,
thảo luận nhóm, kết hợp tư vấn xét nghiệm HIV, lồng ghép chặt chẽ trong tháng
chiến dịch sức khỏe sinh sản, tháng tiêm chủng định kỳ tại cơ sở y tế, kết quả:
Phụ nữ mang thai được tư vấn là: 24.438 người, được xét nghiệm HIV là: 23.209
người, phát hiện 60 trường hợp có nhiễm HIV; Phụ nữ mang thai được điều trị dự
phòng là: 64 người và số trẻ em sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được điều trị và cung
cấp sữa ăn thay thế cho 59 trẻ; xét nghiệm PCR cho trẻ dưới 18 tháng là: 41 trẻ.
Đề án 3. Tăng cường năng lực
hệ thống phòng, chống HIV/AIDS:
Hoạt động đào tạo, hội thảo, tập huấn
về chương trình phòng chống HIV/AIDS được triển khai từ năm 2010 đến năm 2014
đã mang lại hiệu quả cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tại tuyến cơ sở, trong giai đoạn này tỉnh đã mở được 145
lớp, tập huấn cho 5.093 lượt học viên tham dự.
Hệ thống cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị tuyến tỉnh đã cơ bản được đầu tư đảm bảo duy trì các hoạt động của
chương trình. Tuyến cơ sở bước đầu được củng cố cơ bản về nhân lực và hỗ trợ
các trang thiết bị thiết yếu cơ bản ổn định trong giai đoạn năm 2015-2017 do dự án Nâng cao năng lực phòng, chống HIV/AIDS tiểu vùng Mê Công mở rộng (ADB)
tiếp tục đầu tư trang thiết bị và hỗ trợ đào tạo nhân lực.
Quản lý, triển khai có hiệu quả các
nguồn vốn dự án quốc tế hỗ trợ: Dự án phòng chống HIV/AIDS do Ngân hàng thế giới
(WB); Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS; Dự án ADB.
Đề án 4. Giám sát dịch tễ học
HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS:
Trên địa bàn tỉnh đã triển khai 04
phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện do Dự án Quỹ toàn cầu hỗ trợ (đạt 100% KH)
và 04 phòng do Chương trình mục tiêu hỗ trợ, thực hiện đúng quy trình của Bộ Y
tế. Từ năm 2010 - 2014 thực hiện tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện cho 42.545
người được tư vấn và xét nghiệm HIV. Thực hiện 57.292 mẫu giám sát phát hiện
HIV và 300 mẫu giám sát trọng điểm nhóm ma túy (Đạt 100% KH). Đã phát hiện 1.841
người nhiễm HIV để tư vấn, quản lý. 100% huyện, thành phố đã thực hiện công tác
theo dõi, đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS.
Quản lý người nhiễm bằng phần mềm HIV
Info 3.0; thực hiện báo cáo hoạt động trực tuyến D28 online.
Công tác giám sát, đánh giá tình hình
dịch thông qua kết quả các đợt đánh giá điều tra của Dự án WB đã giúp chương
trình nhận định rõ về nguy cơ của dịch HIV và kiến thức, hành vi của một số
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, từ đó có định hướng ưu tiên triển khai
các hoạt động được trọng tâm và hiệu quả.
2.2. Mức độ bao phủ và tiếp cận
của các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS trên phạm vi toàn tỉnh:
- Truyền thông đã huy động sự tham
gia của chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể tăng độ bao phủ hàng năm lên trên
90% xã, phường, thị trấn có triển khai hoạt động.
- Can thiệp giảm hại: Hiện tại với
sự hỗ trợ của nguồn mục tiêu quốc gia và dự án Quỹ toàn cầu tỉnh đang triển khai
tại 49 xã, phường điểm nóng, đạt 45% so tổng số xã trong tỉnh và đạt 76% số đối
tượng có hành vi tiêm chích ma túy được tiếp cận.
- Chăm sóc, điều trị HIV/AIDS: Chương
trình đã được tích cực triển khai nâng số bệnh nhân tham gia tiếp cận điều trị
thuốc kháng vi rút ARV tăng nhanh hàng năm, hiện số bệnh nhân tham gia điều trị
là 590 người, đạt 33,5% so bệnh nhân HIV/AIDS còn sống.
- Giám sát phát hiện: Số mẫu giám sát
phát hiện đều tăng hàng năm cả trong nhóm nguy cơ cao và nhóm phụ nữ mang thai.
Mỗi năm trung bình xét nghiệm phát hiện 12.000 mẫu máu, tăng 4 lần so kế hoạch
giao và phát hiện trung bình 300 - 340 người có nhiễm HIV.
- Đào tạo tập huấn nâng cao năng lực
trong phòng, chống HIV/AIDS: Đào tạo, đào tạo lại đã được trú trọng trong năm
vừa qua, do đó nguồn nhân lực trong hệ thống phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến
xã đã cơ bản được trang bị những kiến thức cần thiết đảm bảo cho hoạt động.
2.3. Khó khăn, thách thức:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo: Tại một
số địa phương chưa thật sự được quan tâm trú trọng. Công tác phòng, chống HIV/AIDS
vẫn chưa được coi là một nhiệm vụ thường xuyên, chưa đưa vào các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa phương hàng năm.
- Về chuyên môn nghiệp vụ: Cũng còn
nhiều khó khăn, tồn tại, các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS
trong những năm qua đã được tích cực triển khai, nhưng do hạn chế về nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) chất lượng cung cấp dịch vụ còn yếu nhất là đối
với các xã vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Về công tác điều trị: Số người nhiễm
HIV/AIDS đang được điều trị bằng thuốc ARV hiện chỉ đáp ứng được 33,5% so số
bệnh nhân nhiễm HIV còn sống và thấp hơn so mục tiêu quốc gia (75%). Phần lớn
người nhiễm HIV/AIDS tiếp cận với dịch vụ điều trị ở giai đoạn muộn khi tế bào
TCD4 dưới 100 tế bào/mm3.
- Về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con: Độ bao phủ của dịch vụ PLTMC chưa cao, chưa phù hợp với đặc thù tỉnh miền
núi, dịch vụ cung cấp tập trung chủ yếu tại tuyến tỉnh,
tuyến huyện, với tập tục sinh đẻ của một số dân tộc thiểu số vẫn sinh tại nhà,
định kỳ khám thai nghén không đầy đủ là những trở ngại đối với việc cung cấp
dịch vụ của chương trình.
- Về công tác dự phòng lây nhiễm HIV:
Mức độ bao phủ chương trình can thiệp giảm hại của tỉnh
hiện triển khai được 45% số xã, địa bàn rộng đối tượng khó quản lý, kinh phí
cho hoạt động can thiệp giảm tác hại chủ yếu từ nguồn dự án quốc tế, nhân lực triển
khai là nhân viên tiếp cận cộng đồng chủ yếu dựa những người còn nghiện chích
ma túy việc gắn kết trách nhiệm của họ với công tác phòng, chống HIV/AIDS còn
nhiều khó khăn, hạn chế.
- Về năng lực hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS: Thiếu hụt nhân lực y tế tuyến cơ sở, hệ thống thông tin, trang thiết
bị y tế lạc hậu chưa đồng bộ; chính sách điều hành chưa đáp ứng kịp với sự phát
triển; kinh phí đầu tư, hỗ trợ chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác phòng
chống HIV/AIDS, nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ còn hạn chế, chủ yếu dựa vào
nguồn Trung ương và tổ chức quốc tế. Đặc biệt trong những năm tới đây nguồn
kinh phí tài trợ quốc tế bị cắt giảm, đòi hỏi tỉnh cần có giải pháp đầu tư để
đảm bảo tính ổn định, bền vững của chương trình phòng,
chống HIV/AIDS.
3. Dự báo tình hình dịch trên địa
bàn tỉnh từ 2015 đến năm 2020:
3.1. Xu hướng và nguy cơ lây
nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh:
- Địa bàn: Dịch HIV đã được phát
hiện tại 100% số huyện, thành phố và 83% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh. Một số địa bàn có xu hướng dịch gia tăng, lan rộng
là: Một số xã của vùng thấp huyện Sìn Hồ; xã giáp danh giữa huyện Tân Uyên và
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai (bãi khai thác vàng Minh Lương); khu vực thị trấn và
xã lân cận huyện Nậm Nhùn. Đặc biệt là những xã vùng sâu, vùng cao điểm nóng về
nghiện ma túy, lây nhiễm chéo HIV do chuyển đổi từ hút sang tiêm chích heroin
như: Xã Bum Nưa - huyện Mường Tè; xã Hua Bum - huyện Nậm
Nhùn…
- Đối tượng: Các trường hợp nhiễm qua
những năm gần đây (2010-2014) chủ yếu tập trung ở nhóm nghiện chích ma tuý (NCMT)
chiếm 60,7%, tình dục khác giới chiếm 14,1% và đối tượng khác 16%, song trên thực tế nguy cơ của nhóm đối tượng khác nguyên nhân lây nhiễm chủ
yếu là do tiêm chích ma túy. Ngoài các đối tượng nguy cơ cao như NCMT, mại dâm,
tỷ lệ nhiễm HIV đang có xu hướng lan rộng sang nhóm dễ bị tổn thương đó là:
vợ/chồng người NCMT, các đối tượng nguy cơ thấp. Theo báo cáo năm 2014 cho thấy
phân bố lây nhiễm nữ trong gia đình, nhóm thanh niên nữ đi làm xa nhà…
- Nguy cơ: Phân bố người nhiễm HIV
theo đường lây qua các năm có sự thay đổi, tỷ lệ người nhiễm HIV lây nhiễm qua đường
máu vẫn chiếm tỷ lệ cao nhưng theo số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ này đang có
xu hướng giảm dần và tỷ lệ nhiễm HIV qua đường tình dục có xu hướng tăng. Cụ
thể, trong 5 năm gần đây, tỷ lệ nhiễm HIV qua đường máu từ 64,3% năm 2010 xuống
còn 60,7% năm 2014, tỷ lệ nhiễm HIV qua đường tình dục từ 5,2% năm 2010 tăng
lên 14,1% năm 2014.
3.2. Các yếu tố nguy cơ làm gia
tăng dịch HIV tại địa phương:
Lai Châu được đánh giá là một trong
các tỉnh trọng điểm về sử dụng, trung chuyển ma túy. Theo báo cáo của Công an
tỉnh đến hết 6/2014 toàn tỉnh có 3.884 người nghiện ma túy, dân trí thấp, nhóm
đối tượng trong độ tuổi lao động vùng nông thôn ngoài làm nông nghiệp theo mùa
vụ thì đều không có việc làm ổn định. Mặt khác trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2004-2014 các công trình xây dựng, công trình thủy điện được
đầu tư không những làm gia tăng dân số cơ học, tại các huyện, thành phố còn tập
trung một lực lượng lớn lao động từ các địa phương trong tỉnh, từ các tỉnh bạn
làm thuê tại các công trình xây dựng (ước tính trên địa bàn tỉnh có
10.000-15.000 công nhân). Từ đó kéo theo sự gia tăng của các dịch vụ giải trí,
tệ nạn ma túy khó kiểm soát đây là nguyên nhân làm gia tăng số nhiễm HIV được
phát hiện hàng năm của tỉnh.
3.3. Dự tính dịch trên địa bàn
tỉnh từ 2015 đến năm 2020:
Ước tính tình hình dịch ở địa phương
đến năm 2020: Trung bình mỗi năm số người nhiễm HIV mới phát hiện là 270 người/năm,
số tử vong trung bình hàng năm là 50 người/năm. Dự báo tình hình dịch trên địa
bàn tỉnh có dấu hiệu giảm nhưng không đáng kể, tỷ lệ nhiễm
HIV còn sống trên dân số đến năm 2020 ước đạt ở mức 0,35%.
III. Kết quả
huy động và sử dụng kinh phí
1. Tình hình huy động kinh phí cho
phòng, chống HIV/AIDS:
Trong giai đoạn 2010-2014 được sự quan
tâm của Nhà nước và các tổ chức quốc tế ưu tiên đầu tư, hỗ trợ triển khai rộng
rãi các cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, cơ bản đã đáp ứng với công
tác phòng, chống dịch tại địa phương tạo điều kiện cho người bệnh được tiếp cận
với các dịch vụ thiết yếu thông qua nguồn kinh phí hỗ trợ.
- Ngân sách nhà nước được cấp từ Trung
ương là: 23.210 triệu đồng;
- Ngân sách nhà nước được địa phương
cấp là: 6.506 triệu đồng;
- Viện trợ nước ngoài thông qua các
dự án quốc tế: 23.626 triệu đồng;
- Ngân sách từ bảo hiểm y tế: 0 triệu
đồng;
- Ngân sách từ các doanh nghiệp: 0.
- Nguồn đóng góp của người sử dụng
dịch vụ tự chi trả: 0.
- Nguồn khác: 0.
Bảng
4: Tổng hợp kinh phí huy động theo nguồn (2010-2014):
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Nguồn kinh
phí
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Tổng
|
1
|
Nguồn Ngân sách nhà nước được cấp từ TW
|
3.670
|
7.200
|
7.270
|
3.940
|
1.130
|
23.210
|
2
|
Nguồn viện trợ nước ngoài thông qua các Dự án quốc
tế: WB, QTC, ADB
|
4.136
|
4.988
|
5.682
|
6.132
|
2.688
|
23.626
|
3
|
Ngân sách địa phương cấp
|
140
|
220
|
220
|
1.912
|
4.014
|
6.506
|
4
|
Thu qua BHYT
|
|
|
|
-
|
|
-
|
5
|
Thu phí, lệ phí
|
|
|
|
-
|
|
-
|
|
Tổng cộng:
|
7.946
|
12.408
|
13.172
|
11.984
|
7.832
|
53.342
|
(Nguồn kinh phí trên chưa có kinh phí tính
bằng hiện vật do Trung ương và tổ chức quốc tế hỗ trợ như: Thuốc, sinh phẩm,
thiết bị...)
2. Tình hình sử dụng kinh phí ở địa phương giai
đoạn 2010-2014:
2.1. Kết quả sử dụng kinh
phí:
Qua đánh giá hàng năm của ngành Y tế
, Cục Phòng, chống HIV/AIDS và các Dự án quốc tế tài trợ cho thấy việc quản lý
và sử dụng các nguồn kinh phí đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS. Đơn vị đều tuân
thủ các quy định của Nhà nước, nhà tài trợ.
Bảng
5: So sánh tình hình dịch và tổng mức đầu tư qua các
năm
TT
|
Nội dung
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
1
|
Số phát hiện nhiễm HIV theo năm
|
379
|
410
|
329
|
345
|
378
|
2
|
Số lũy tích
|
1.758
|
2.168
|
2.497
|
2.842
|
3.221
|
3
|
Tử vong do AIDS
|
423
|
530
|
875
|
915
|
978
|
4
|
Đầu tư (triệu đồng)
|
7.946
|
12.408
|
13.172
|
11.984
|
7.832
|
Ngân sách đầu tư cho hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS tại tỉnh được tăng cường, giúp cho tỉnh triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS và đã thành lập được hệ thống dịch vụ đồng
bộ, toàn diện về dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS nhằm nâng cao năng lực của hệ thống phòng chống HIV/AIDS tạo điều kiện
cho tỉnh đánh giá đúng thực trạng dịch HIV/AIDS cơ bản đã khống
chế mức độ gia tăng của đại dịch HIV/AIDS; số người phát hiện nhiễm HIV chững
lại con số phát hiện năm sau chỉ tương đương số phát hiện năm trước, tỷ lệ được
xét nghiệm phát hiện/số được xét nghiệm trong các nhóm nguy cơ có chiều hướng
giảm.
2.2. Tác động của việc sử dụng
kinh phí đến tình hình dịch HIV/AIDS:
- Công tác truyền thông, giáo dục đa
dạng, phong phú, chuyển đổi hành vi, nhận thức của người dân về phòng, chống HIV/AIDS
ngày càng được nâng cao. Kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS của một số
đồng bào dân tộc thiểu số đã có sự thay đổi cụ thể: năm 2007 tỷ lệ hiểu biết
12%, đến 2012 tăng lên 44% (số liệu điều tra đánh giá dự án).
- Can thiệp giảm tác hại dự phòng lây
nhiễm HIV đã được nhân rộng và triển khai hiệu quả chương trình cung cấp BCS, BKT
miễn phí. Các đối tượng nguy cơ cao như ma tuý, mại dâm và nhóm công nhân xây dựng
được chú trọng.
- Công tác giám sát theo dõi, đánh
giá được triển khai thường xuyên từ tỉnh đến cơ sở phát hiện người nhiễm được đẩy
mạnh giúp cho công tác dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng và kịp thời
điều trị.
- Phát hiện, quản lý, chăm sóc và điều
trị ARV được tăng cường, số người nhiễm HIV/AIDS được điều trị ngày càng tăng, chất
lượng chăm sóc và điều trị tại các cơ sở được nâng cao.
- Chương trình dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con được triển khai cung cấp đầy đủ gói dịch vụ tại 8 huyện, thành
phố và 75% số xã/phường trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Những khó
khăn trong huy động, sử dụng kinh phí
- Tình hình trên cho thấy khi các nguồn
tài trợ cắt giảm sẽ gây ra khó khăn rất lớn cho việc duy trì, triển khai các
hoạt động Chương trình phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh đã thực hiện có hiệu quả
trong những năm vừa qua. Kinh phí đầu tư giai đoạn 2010-2014 cho tỉnh chủ yếu
từ các tổ chức quốc tế hỗ trợ chiếm 44,5% và Trung ương hỗ trợ chiếm 43,4%, nguồn
ngân sách của địa phương đối với tỉnh nghèo không có nguồn thu còn hạn chế
chiếm 12,1%.
- Trên địa bàn tỉnh đang trong giai
đoạn xây dựng, thi công các công trình, các thủy điện do đó nhóm dân di cư biến
động nhiều đối tượng và loại hình dịch vụ đến cư trú làm ăn kéo theo các tệ nạn
khó kiểm soát...
- Đối tượng nghiện ma túy, người nhiễm
HIV trên địa bàn tỉnh chủ yếu là người nghèo, người dân tộc thiểu số, không
có nghề nghiệp ổn định nên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận dịch
vụ tại cơ sở y tế.
- Trong giai đoạn tiếp theo nguồn kinh
phí đầu tư cho phòng chống HIV/AIDS cắt giảm mạnh trong khi đó ngân sách địa
phương đầu tư cho Chương trình phòng, chống HIV/AIDS còn hạn chế đây là một khó
khăn thách thức cho việc duy trì các hoạt động nếu không nhận được sự hỗ trợ từ
ngân sách địa phương.ơ
Phần II
NHU CẦU VÀ THIẾU HỤT
KINH PHÍ CHO CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN
2015-2020
I. Tổng nhu cầu kinh phí
cần cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS:
- Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2015-2020 là: 40.949 triệu đồng,
trong đó:
+ Nguồn TW cấp thông qua CTMTQG: 6.000
triệu đồng
+ Nguồn viện trợ của dự án quốc tế:
13.084 triệu đồng
+ Nguồn do các doanh nghiệp đóng góp:
1.561 triệu đồng
+ Nguồn bảo hiểm y tế (dự kiến): 10.143
triệu đồng
+ Nguồn thu xã hội hóa (tiền túi người
dân) từ năm 2018: 1.176 triệu đồng
+ Ngân sách của tỉnh cấp: 8.985 triệu
đồng
Bảng
6: Tổng dự toán theo hoạt động giai đoạn 2015 - 2020 của
đề án
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nội dung hoạt
động
|
Nhu cầu
kinh phí
|
Tổng
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
Dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
|
1.532
|
1.677
|
1.606
|
1.407
|
1.412
|
1.348
|
8.982
|
1
|
Truyền thông
|
490
|
919
|
924
|
795
|
795
|
781
|
4.704
|
2
|
Can thiệp giảm tác hại
|
1.042
|
758
|
682
|
612
|
617
|
567
|
4.278
|
II
|
Chăm sóc và điều trị HIV/AIDS
|
3.383
|
3.585
|
3.984
|
4.655
|
5.133
|
5.641
|
26.381
|
1
|
Thuốc điều trị ARV
|
2.517
|
3.075
|
3.329
|
3.483
|
3.878
|
4.343
|
20.625
|
2
|
Hỗ trợ trong điều trị ARV: Xét nghiệm, vật tư chuyên
môn, thuốc nhiễm trùng cơ hội…
|
652
|
285
|
393
|
703
|
786
|
870
|
3.689
|
3
|
Dự phòng lây truyền mẹ con
|
214
|
225
|
262
|
469
|
469
|
428
|
2.067
|
III
|
Giám sát dịch: Giám sát phát hiện HIV, giám
sát hỗ trợ cơ sở
|
876
|
920
|
968
|
650
|
661
|
641
|
4.716
|
1
|
Xét nghiệm phát hiện HIV và vật tư, sinh phẩm
liên quan
|
428
|
442
|
457
|
457
|
468
|
498
|
2.750
|
2
|
Giám sát hỗ trợ chuyên môn tuyến cơ sở
|
448
|
478
|
511
|
193
|
193
|
143
|
1.966
|
IV
|
Nâng cao năng lực: Đào tạo tập huấn, chi trả
tiền lương
|
223
|
122
|
152
|
141
|
141
|
91
|
870
|
1
|
Đào tạo tập huấn đội ngũ cán bộ tham gia
chương trình và nhân viên y tế thôn bản…
|
223
|
122
|
152
|
141
|
141
|
91
|
870
|
Tổng kinh phí (I+II+II+IV)
|
6.014
|
6.304
|
6.710
|
6.853
|
7.347
|
7.721
|
40.949
|
II. Khả năng kinh phí huy động
được từ các nguồn
Bảng
7. Ước tính thiếu hụt kinh
phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020.
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Nguồn kinh
phí
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
I
|
Kinh phí cần huy động để đáp ứng nhu cầu
|
6.014
|
6.304
|
6.710
|
6.853
|
7.347
|
7.721
|
40.949
|
1
|
Ngân sách Trung ương
|
1.141
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
859
|
6.000
|
2
|
Viện trợ quốc tế
|
4.373
|
4.141
|
4.570
|
|
|
|
13.084
|
3
|
Bảo hiểm Y tế
|
|
|
|
2.988
|
3.358
|
3.797
|
10.143
|
4
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
495
|
520
|
546
|
1.561
|
5
|
Người dân tự chi trả
|
|
118
|
136
|
253
|
304
|
365
|
1.176
|
6
|
Ngân sách Địa phương
|
500
|
1.045
|
1.004
|
2.117
|
2.165
|
2.154
|
8.985
|
II
|
Khả năng huy động được
|
6.014
|
5.141
|
5.570
|
1.000
|
1.000
|
859
|
19.084
|
1
|
Ngân sách Trung ương
|
1.141
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
859
|
6.000
|
2
|
Ngân sách Địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Viện trợ quốc tế
|
4.373
|
4.141
|
4.570
|
|
|
|
13.084
|
4
|
Bảo hiểm Y tế
|
|
|
|
|
|
|
-
|
5
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
-
|
6
|
Người dân tự chi trả
|
|
|
|
|
|
|
-
|
III
|
Thiếu hụt - cần phải huy động được
|
500
|
1.163
|
1.140
|
5.853
|
6.347
|
6.862
|
21.865
|
1
|
Ngân sách Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
-
|
2
|
Viện trợ quốc tế
|
|
|
|
|
|
|
-
|
3
|
Bảo hiểm y tế
|
|
|
|
2.988
|
3.358
|
3.797
|
10.143
|
4
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
495
|
520
|
546
|
1.561
|
5
|
Người dân tự chi trả
|
|
118
|
136
|
253
|
304
|
365
|
1.176
|
6
|
Ngân sách Địa phương
|
500
|
1.045
|
1.004
|
2.117
|
2.165
|
2.154
|
8.985
|
III. Nguyên nhân và các ảnh
hưởng của sự thiếu hụt kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2015-2020
1. Nhu cầu đầu tư cho phòng, chống
HIV/AIDS:
Do phải mở rộng và nâng cao chất lượng
các hoạt động, các dịch vụ về dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS trên địa
bàn tỉnh, nhằm đáp ứng với tình hình dịch HIV xu hướng lây nhiễm trong
cộng đồng và diễn biến phức tạp. Hiện nay dịch HIV/AIDS trên địa
bàn tỉnh chưa phát hiện được các đối tượng tiềm ẩn, cần tiếp tục triển khai mở
rộng các địa bàn can thiệp dự phòng thông qua Chương trình bơm kim tiêm, bao
cao su ... Số lượng người nhiễm HIV/AIDS cần điều trị bằng thuốc kháng vi rút
ARV ngày càng tăng làm tăng các chi phí điều trị và dự phòng. Do đó yêu cầu
phải có mức đầu tư kinh phí cao hơn so với giai đoạn trước.
Ngoài ra việc mở rộng các dịch vụ phòng,
chống HIV/AIDS kèm theo sự đầu tư nhiều hơn về nhân lực, về cơ sở hạ tầng và
các yếu tố liên quan khác làm gia tăng kinh phí đầu tư cho chương trình phòng,
chống HIV/AIDS.
Sự thiếu hụt về tài chính cho các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2015-2020 dẫn tới
những hậu quả làm gia tăng lây nhiễm HIV dẫn tới nguy cơ dịch HIV/AIDS phát triển,
hạn chế đến việc triển khai mở rộng các hoạt động can thiệp dự phòng thông qua
Chương trình bơm kim tiêm, bao cao su, chăm sóc điều trị HIV/AIDS; ảnh hưởng
đến chất lượng hoạt động của các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, làm gia tăng
lây nhiễm HIV và tử vong do AIDS.
2. Nguồn kinh phí bị cắt giảm trong
giai đoạn từ năm 2015 - 2020 gồm:
- Ngân sách Nhà nước cắt giảm đầu tư
cho Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
- Ngân sách địa phương chưa đáp ứng
được nhu cầu kinh phí cho hoạt động của Chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Ngân sách từ nguồn viện trợ của các
tổ chức quốc tế đang trong lộ trình cắt giảm và đóng dự án đến hết năm 2017.
- Chưa huy động được các nguồn kinh
phí từ: Xã hội hóa; bảo hiểm y tế; đóng góp từ các doanh nghiệp và người dân tự
chi trả.
3. Tác động của thiếu hụt kinh phí
để thực hiện các hoạt động của Chương trình phòng, chống HIV/AIDS:
3.1. Đối với hoạt động truyền
thông:
Hoạt động truyền thông giúp cho người
dân nâng cao nhận thức và chuyển đổi các hành vi để chủ động dự phòng lây nhiễm
HIV. Việc giảm hoạt động công tác truyền thông sẽ làm gia tăng lây nhiễm HIV
trong cộng đồng thông qua các hành vi không an toàn cơ chế lây nhiễm HIV chủ
yếu do hành vi không an toàn, như sử dụng bơm kim tiêm chung khi tiêm chích ma
túy, quan hệ tình dục không dùng BCS, không thực hành dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con đồng thời làm gia tăng tình trạng phân biệt, kỳ thị đối xử với
những người có nguy cơ cao, người nhiễm HIV/AIDS.
3.2. Đối với chăm sóc và điều
trị HIV/AIDS:
Hiện nay các nhà tài trợ quốc tế đóng
góp trên 90% nguồn thuốc ARV. Tuy nhiên nguồn thuốc này sẽ giảm mạnh vào năm
2017, dẫn tới tình trạng bệnh nhân bị gián đoạn điều trị
do đó tình trạng kháng thuốc là không thể tránh khỏi, và gia tăng tình trạng
nhiễm trùng cơ hội và tạo điều kiện cho bệnh Lao phát triển. Điều trị ARV là
điều trị suốt đời nên khi bệnh nhân bị kháng thuốc sẽ phải chuyển phác đồ điều
trị đắt tiền hơn (chuyển từ phác đồ điều trị bậc 1 sang
điều trị phác đồ bậc 2 làm tăng chi phí lên khoảng 6 lần).
3.3. Đối với hoạt động can thiệp:
Sự thiếu hụt kinh phí của các chương trình cung cấp
và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm, bao cao su sẽ tăng số lượng người có hành vi
nguy cơ cao không được tiếp cận với dịch vụ này làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV,
dịch HIV/AIDS sẽ bùng phát trở lại.
Không đủ kinh phí duy trì bệnh nhân sẽ phải dừng
điều trị, gây ra những hậu quả về mặt an ninh trật tự xã hội và các thiệt hại về
kinh tế do bệnh nhân quay trở lại sử dụng ma túy. Nguy cơ lây nhiễm chéo HIV,
viên gan B, C trong nhóm NCMT là khó tránh khỏi.
3.4. Đối với hoạt động theo dõi, giám sát:
Giám sát dịch có vai trò quan trọng trong việc lập
kế hoạch, quản lý và triển khai thực hiện chương trình. Theo Tổ chức y tế thế
giới. kinh phí chi cho hoạt động này chiếm khoảng 10% tổng kinh phí cho các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS. Khi các nguồn kinh phí bị cắt giảm, việc duy trì
hoạt động giám sát dịch gặp nhiều khó khăn, dẫn tới tình trạng thiếu thông tin
phục vụ cho việc đánh giá, phân tích tình hình dịch và lập kế hoạch hàng năm.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
GIAI ĐOẠN 2015-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Quan điểm chỉ đạo về đảm
bảo tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, giai đoạn từ năm 2015 đến
2020
1. Nhà nước đảm bảo đầu tư các nguồn
lực phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV của tỉnh.
Trong đó ngân sách Trung ương vẫn là nguồn đầu tư chủ yếu cho hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS của tỉnh.
Lai Châu là tỉnh đặc biệt khó khăn,
ngân sách tỉnh sẽ đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phù hợp
với khả năng và điều kiện kinh tế của tỉnh; huy động sự tham gia của bảo hiểm y
tế để thanh toán cho các hoạt động khám bệnh, xét nghiệm, điều trị cho người
nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế; đẩy mạnh xã hội hóa đối với công tác phòng,
chống HIV/AIDS; tập trung đầu tư cho các hoạt động thiết yếu, có hiệu quả cao
về dự phòng và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
2. Tăng tính chủ động đối với các huyện,
thành phố trong việc bố trí ngân sách phù hợp, nhằm đảm bảo tài chính cho các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương.
3. Tăng cường vận động, kêu gọi các
nguồn viện trợ quốc tế. Đa dạng hóa các nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS, đồng thời huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn lực có sẵn
của xã hội, của ngành Y tế cho phòng, chống HIV/AIDS.
4. Phòng, chống HIV/AIDS là một nhiệm
vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy
đảng, các ngành, chính quyền địa phương các cấp và trách nhiệm của mỗi người dân
và cộng đồng.
II. Mục tiêu
kế hoạch
1. Mục tiêu
chung:
Bảo đảm nguồn tài
chính bền vững cho việc thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; giảm tác động của
HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu về tài chính:
- Bảo đảm ngân sách
nhà nước cho các nhu cầu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tăng dần qua các năm
đến năm 2020.
- Tăng dần tỷ lệ chi
cho phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước ở Trung ương thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia) bảo
đảm nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.
- Bảo đảm trên 50%
các doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí đủ để triển khai các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS tại doanh nghiệp.
- Bảo đảm trên 80% người nhiễm
HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế được chi trả theo quy định vào năm 2020.
- Bảo đảm huy động nguồn viện trợ
quốc tế và tăng cường thu từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS và quản lý,
sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
2.2. Mục tiêu về chuyên môn:
- Tăng tỷ lệ người
dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS trên địa
bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2020 đạt 80%;
- Giảm tỷ lệ nhiễm mới HIV trong nhóm
nghiện chích ma túy xuống 10% vào năm 2020%;
- Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con xuống dưới 2% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ điều trị thuốc kháng vi
rút HIV cho người nhiễm HIV đến năm 2020 đạt 80%.
III. Các giải pháp chủ yếu
1. Nhóm giải pháp về huy động
kinh phí
- Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước
ở Trung ương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia để cung cấp các dịch vụ
thiết yếu và thuốc ARV miễn phí cho bệnh nhân, bảo đảm tính bền vững của các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh.
- Tăng cường đầu tư các nguồn
ngân sách của tỉnh cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Xác
định mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS là một trong
những mục tiêu ưu tiên thực hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tiến tới đưa các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS thành các hoạt động thường xuyên liên tục trong chương trình kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đơn vị.
- Tăng cường tìm kiếm huy động các
nguồn tài trợ quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Huy động sự tham gia đóng góp kinh
phí của doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng sự chi
trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch
vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS. Triển khai thu phí tư vấn, khám bệnh; thu xét
nghiệm sàng lọc HIV; thu xét nghiệm khẳng định HIV theo
quy định.
- Bảo đảm quyền lợi, trách nhiệm của
người nhiễm HIV/AIDS khi tham gia bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh sự tham gia của bảo
hiểm y tế đối với các dịch vụ khám bệnh, xét nghiệm và điều
trị HIV/AIDS; cung cấp thuốc ARV và thuốc điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội
cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS; chi trả phí xét nghiệm HIV
cho phụ nữ mang thai; thanh toán chi phí khám chữa bệnh. Tăng cường vận động và
hỗ trợ người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
- Đẩy mạnh hoạt động, tiếp thị xã hội
bao cao su, bơm kim tiêm.
- Tăng cường công tác kiểm tra xử phạt
vi phạm hành chính trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và có cơ chế sử dụng
nguồn thu từ hoạt động liên quan.
2. Nhóm giải pháp quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn kinh phí
- Phân bổ nguồn lực hợp lý cho các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bảo đảm việc sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích,
có hiệu quả theo quy định của Nhà nước. Thực hành
tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng
cao năng lực các cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến; tăng
cường điều phối tập trung và hiệu quả nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS tại các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị trong tỉnh.
- Xác định các ưu tiên phòng, chống
HIV/AIDS theo địa bàn lĩnh vực hoạt động, đối tượng để phân bổ kinh phí
cho hợp lý.
- Mở rộng các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS tạo điều kiện cho người nhiễm HIV được
tiếp cận sớm với các dịch vụ này, đặc biệt là người nhiễm HIV có thể tiếp cận
sớm các dịch vụ chăm sóc, diều trị HIV/AIDS.
- Tăng cường quản lý thuốc, sinh phẩm, vật tư của
chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Huy động các tổ chức xã hội và cộng đồng tham gia
cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh
phí huy động (từ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, người dân và các nhà
tài trợ khác).
Phần IV
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỂ
THỰC HIỆN MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
01: Bảo đảm ngân sách nhà nước cho các nhu cầu hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tăng dần qua các năm đến năm 2020.
Hoạt động: Hội nghị và hội thảo chuyên
đề về nhu cầu nguồn lực tổng thể cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS thuộc
phạm vi quản lý và đề xuất giải pháp huy động nguồn lực tài chính.
- Nội dung: Xây dựng chương trình quản
lý, các giải pháp huy động nguồn lực tài chính phục vụ công tác phòng, chống
HIV/AIDS cho tỉnh.
- Đầu ra: Tạo sự thống nhất, đồng thuận
trong Ban Chỉ đạo, các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan.
- Thời gian: Năm 2016.
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế.
2. Mục tiêu 2: Tăng dần tỷ
lệ chi cho phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước ở Trung ương thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia)
bảo đảm nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương:
Hoạt động: Xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với
tình hình dịch HIV/AIDS và khả năng huy động nguồn lực hàng năm.
- Nội dung: Xây dựng khung kế hoạch hoạt động và
nhu cầu kinh phí chi tiết hàng năm huy động từ các nguồn ngân sách cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS theo hướng dẫn của Bộ Y tế, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Đầu ra: Đảm bảo nhu cầu kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước cho triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đến 2020.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2016 - 2020.
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS,
Sở Y tế tỉnh.
3. Mục tiêu 3: Đảm bảo trên
50% các doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí đủ để triển khai các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS tại doanh nghiệp:
Hoạt động: Xây dựng khung kế
hoạch hướng dẫn triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại doanh nghiệp trình UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo
khối doanh nghiệp triển khai thực hiện.
- Nội dung: Gửi Sở Kế hoạch
& Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh ban hành kế
hoạch.
- Đầu ra: Đạt trên 50% doanh nghiệp còn hoạt động, chủ động bố
trí nguồn kinh phí cho triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tại đơn vị.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2016.
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS, Sở Y tế tỉnh.
4. Mục tiêu 4: Đảm bảo trên 80%
người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) được chi trả theo quy định vào
năm 2020:
Hoạt động: Tập huấn, tuyên truyền
và kết hợp tư vấn trong quá trình người nhiễm HIV tham gia
điều trị, khuyến khích người nhiễm HIV mua BHYT.
- Nội dung: Tập huấn cho các cơ sở
cung cấp dịch vụ liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS về các chính sách BHYT cho
người nhiễm, truyền thông cho người nhiễm tham gia BHYT; chuyển
dần nguồn kinh phí điều trị người nhiễm HIV/AIDS từ các chương trình, dự án hỗ trợ
khi kết thúc dự án sang kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế.
- Đầu ra: Đạt trên 80% người nhiễm HIV/AIDS có BHYT vào năm 2020.
- Thời gian hoàn thành: Năm
2016-2020.
- Đơn vị đầu mối: Các cơ sở cung cấp
dịch vụ liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
5. Mục tiêu 5:
Bảo đảm huy động nguồn viện trợ quốc tế và tăng cường thu từ một số dịch
vụ phòng, chống HIV/AIDS và quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy
động được theo các quy định hiện hành:
a. Hoạt động 1: Hội thảo/hội nghị chuyên đề về huy động nguồn lực từ các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các tổ chức tôn giáo và người dân để đảm
bảo nguồn lực thực hiện kế hoạch.
- Nội dung: Huy động nguồn ngân sách
phục vụ chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Đầu ra: Tăng tính chủ động về nguồn
kinh phí, tạo sự thống nhất, đồng thuận của các tổ chức, doanh nghiệp và người
dân huy động được nguồn kinh phí phục vụ chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Thời gian: Năm 2016.
- Đơn vị đầu mối: UBND tỉnh Lai Châu,
Sở Y tế.
b. Hoạt động 2: Quản lý, thực hiện hiệu quả nguồn ngân sách viện trợ, hoàn thành đạt và
vượt chỉ tiêu cam kết với nhà tài trợ hàng năm. Nhằm tiếp tục huy động nguồn viện
trợ bằng hoặc tăng dần hàng năm đến hết năm 2017 cho triển khai hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS.
- Nội dung: Ký kết triển khai hoàn
thành kế hoạch cam kết hàng năm, để tiếp tục vận động nguồn lực viện trợ từ phía
tổ chức quốc tế đang hỗ trợ cho tỉnh.
- Đầu ra: Huy động được nguồn kinh phí hỗ trợ cho tỉnh so với tổng kinh phí cần cho triển khai các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2015 -
2017.
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS, Sở Y tế.
c. Hoạt động 3: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu quả các nguồn kinh
phí.
- Nội dung: Tăng cường vai trò giám
sát của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện; Sở Y tế, đơn vị thường trực đối với việc thực hiện các giải pháp huy động, quản
lý và sử dụng các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
- Đầu ra: Đảm bảo quy trình hoạt động
và sử dụng kinh phí được thực hiện theo đúng quy định.
- Thời gian: 2015 - 2020.
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH
I. Trách
nhiệm của các ngành, các cấp
1. Ban chỉ đạo Phòng, chống tội
phạm, tệ nạn xã hội & xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc
tỉnh Lai Châu
- Tiếp tục nâng
cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo
tỉnh; tổ chức triển khai, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch theo lộ
trình được duyệt, định kỳ báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh.
- Hàng năm chỉ đạo lồng ghép có hiệu
quả các nguồn lực, chương trình, dự án để bổ sung kinh phí cho chương trình
phòng, chống HIV/AIDS.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND
tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện các hoạt
động của Kế hoạch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp huy động tài chính cụ thể cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS, bao gồm cả việc huy động các nguồn viện trợ mới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành là thành viên Ban chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội
& xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh tổ chức
triển khai các nội dung kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch huy động nguồn
kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Thiết lập hệ thống theo dõi, giám
sát, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành, đoàn
thể và địa phương.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ tình hình khả năng ngân
sách hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020” trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thực hiện kinh phí phòng, chống HIV/AIDS đảm bảo theo đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát
triển cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và thực hiện việc phân bổ, điều
phối các nguồn đầu tư cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng các quy
định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện có
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành có liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động tài trợ
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; đồng thời hướng dẫn các sở, ngành, địa
phương triển khai các hoạt động này.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
truyền thông trong tỉnh, phối hợp với ngành y tế thực hiện thông tin, truyền
thông về phòng chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế tuyên truyền
về các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học. Hàng năm, ngành giáo
dục lồng ghép nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình giảng
dạy thích hợp theo nhiệm vụ năm học.
7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS
tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý. Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, đơn vị
tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp
cận được các chính sách xã hội hiện hành dành cho những người yếu thế, những
người dễ bị tổn thương.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp
với ngành Y tế tham mưu UBND tỉnh có kế hoạch bổ sung biên chế và thực hiện các chế độ, chính sách trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS theo quy định.
9. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an các cấp tổ chức
triển khai các nội dung, hoạt động công tác phòng, chống HIV/AIDS
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
10. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả một số dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế.
- Đẩy mạnh và mở rộng việc cung
cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS thông qua hệ thống
bảo hiểm y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thực hiện mở rộng cung cấp và chi trả
một số dịch vụ dự phòng, điều trị HIV/AIDS thông qua hệ thống bảo hiểm y tế theo
quy định.
11. Các sở, ngành, cơ quan, đơn
vị khác
- Chịu trách nhiệm sử dụng kinh
phí phòng, chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả, thanh quyết toán đúng quy
định hiện hành.
- Ngoài nguồn kinh phí được giao,
chủ động huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để
bổ sung tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS. Báo cáo mức huy động kinh phí bổ
sung về Sở Y tế để tổng hợp.
- Quản lý sử dụng kinh phí phòng,
chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả và theo quy định hiện hành.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
- Chủ động tham gia triển khai thực
hiện kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của mình.
- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành
có liên quan tăng cường huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng
tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được.
- Triển khai rộng khắp phong trào
“Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Đưa hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các
sinh hoạt cộng đồng ở cơ sở.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung của
kế hoạch trên địa bàn. Chỉ đạo, kiểm tra, hỗ trợ UBND các xã, phường, thị trấn
triển khai thực hiện kế hoạch. Bên cạnh nguồn ngân sách được cấp thông qua Sở Y
tế, chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như huy động sự
đóng góp của xã hội, các tổ chức nhân đạo, doanh nghiệp để triển khai thành công
kế hoạch.
II. Kinh phí
thực hiện
1. Tổng nhu cầu kinh
phí: 40.949 triệu đồng.
- Ngân sách nhà nước: 14.985 triệu đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 6.000 triệu đồng.
+ Ngân sách của tỉnh: 8.985 triệu đồng.
- Các nguồn kinh phí huy động: 25.964 triệu đồng,
trong đó:
+ Bảo hiểm y tế: 10.143 triệu đồng.
+ Người dân tự chi trả: 1.176
triệu đồng.
+ Doanh nghiệp tự đảm bảo: 1.561
triệu đồng.
+ Viện trợ quốc
tế: 13.084 triệu đồng.
2. Tổng kinh phí chi cho
các hoạt động: 40.949 triệu đồng.
- Truyền thông: 4.704 triệu đồng.
- Can thiệp giảm tác hại: 4.278 triệu đồng.
- Điều trị HIV/AIDS: 24.314 triệu đồng.
- Giám sát HIV/AIDS: 4.716 triệu đồng.
- Dự phòng lây truyền mẹ con: 2.067 triệu đồng.
- Nâng cao năng lực: 870 triệu đồng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án “Bảo đảm nguồn lực tài chính cho các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn năm 2015 - 2020” trên địa bàn tỉnh Lai Châu./.