ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2009/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 21 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày
13/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng
chiến do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1699/SLĐTBXH-KHTC ngày
16/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/2009/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 12 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với kinh
phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo Nghị định
số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày
13/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản quy phạm pháp luật
bổ sung, sửa đổi liên quan khác của cấp có thẩm quyền về chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng.
Điều 2.
Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng bao gồm các khoản chi trợ cấp thường xuyên
(gồm cả chi trợ cấp một lần theo chế độ thường xuyên, các khoản chi ưu đãi
khác, chi hỗ trợ hoạt động các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với
cách mạng và chi phí quản lý) và khoản chi trợ cấp một lần.
2. Ngân sách Trung ương đảm bảo
nguồn kinh phí để thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; Sở
Tài chính, Kho bạc Nhà nước bảo đảm đầy đủ, kịp thời kinh phí cho cơ quan Lao động
- Thương binh và Xã hội để thực hiện chính sách.
3. Cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Kho bạc Nhà nước theo phân cấp ngân sách quản lý
nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người công với cách mạng và tổ chức
thực hiện chi, trả kịp thời, đúng chế độ, đúng nội dung, đúng đối tượng quy định.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã và các cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng được mở tài khoản dự toán tại
Kho bạc Nhà nước theo phân cấp ngân sách và thực hiện rút dự toán theo quy định.
2. Hàng năm, số dư dự toán kinh
phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đến hết niên độ kế
toán ngân sách năm dự toán (bao gồm cả thời gian chỉnh lý quyết toán theo chế độ
quy định) không sử dụng hết thì hủy bỏ. Trường hợp số dư dự toán kinh phí thực
hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau chi
tiếp theo chế độ quy định thì phải được cơ quan tài chính chấp thuận bằng văn bản
cho chuyển sang ngân sách năm sau theo quy định hiện hành.
3. Đối với các khoản lĩnh trùng,
cấp trùng, chi sai chế độ: ngành Lao động -Thương binh và Xã hội phối hợp với
Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch thực hiện thu hồi, nộp ngân sách nhà nước
theo quy định.
4. Kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi người có công cách mạng được sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định
cụ thể tại Quy chế này.
5. Về chi mua sắm, sửa chữa tài
sản thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính quy định về
đấu thầu mua sắm, sửa chữa tài sản.
6. Hàng năm, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện, thị xã,
các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng phải báo cáo công
khai tài chính theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI
Điều 4. Chi
trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định hiện hành cho các đối
tượng sau:
1. Các đối tượng quy định tại Điều
2, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày
29/6/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Điều 1, Pháp lệnh số
35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Thanh niên xung phong theo
Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
3. Quân nhân, cán bộ theo Nghị định
số 23/1999/NĐ-CP ngày 15/4/1999 của Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, cán
bộ đi chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân nhân
phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử lại miền Nam sau hiệp
định Giơnevơ năm 1954.
4. Đối tượng trực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà
nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 và Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg.
5. Quân nhân phục viên, xuất ngũ
theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
thực hiện chế độ quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20
năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.
6. Thanh niên xung phong thời kỳ
kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với thanh
niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
7. Các đối tượng chính sách khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các
khoản chi ưu đãi khác
1. Chi cấp Báo Nhân dân cho người
hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày
01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19/8/1945.
2. Bảo hiểm Y tế.
3. Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ.
4. Trợ cấp mai táng phí.
5. Điều trị, điều dưỡng phục hồi
sức khỏe, chức năng lao động.
6. Quà tặng của Chủ tịch nước,
chi ăn thêm ngày lễ, tết.
7. Thuốc đặc trị và các điều trị
đặc biệt khác cho thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương
binh điều trị vết thương, bệnh tật tái phát.
8. Giám định y khoa cho thương
binh, bệnh binh, người nhiễm chất độc hóa học, người hưởng chính sách như
thương binh, bệnh binh.
9. Phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình cần thiết đối với đối tượng quy định tại Thông tư liên tịch số
17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21/11/2006 của Liên Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khỏe đối với
người có công với cách mạng và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
10. Hỗ trợ tiền tàu, xe, đi khám
chữa bệnh, giám định thương tật.
11. Hỗ trợ tiền tàu, xe, lưu trú
làm dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21/11/2006 của Liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khỏe đối
với người có công với cách mạng và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
12. Chi hỗ trợ thương binh, bệnh
binh nặng đang được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở nuôi dưỡng người có công
với cách mạng về sống với gia đình.
13. Chi công tác mộ liệt sĩ: khảo
sát, tìm kiếm, quy tập mộ, đón nhận, an táng; hỗ trợ sửa chữa nâng cấp, xây mới
mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ.
14. Hỗ trợ thân nhân liệt sĩ
thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ.
15. Đón tiếp người có công với
cách mạng.
16. Trợ cấp ưu đãi trong giáo dục,
đào tạo.
17. Các khoản chi ưu đãi khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chi
hỗ trợ hoạt động các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý:
Ngoài các khoản chi trợ cấp và
chi ưu đãi nêu tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này, các cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công với cách mạng được hỗ trợ để chi các khoản sau:
1. Sửa chữa, nâng cấp nhà cửa,
cơ sở hạ tầng.
2. Mua sắm, sửa chữa đồ dùng,
trang thiết bị, phương tiện làm việc.
3. Chi thuê mướn nhân công,
thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, liên lạc, tuyên truyền.
4. Chi sách báo, sinh hoạt văn
hóa, thể thao.
5. Chi tàu, xe cho thương binh,
bệnh binh về thăm gia đình; chi phí đón tiếp thân nhân người có công với cách mạng
đến thăm người có công với cách mạng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng.
Nội dung và mức chi của các nội
dung nêu tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước. Đối với những nội dung chưa quy định mức chi, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức chi cụ thể trong phạm vi dự toán
được giao.
Điều 7. Chi
cho công tác quản lý:
Để đảm bảo các hoạt động nghiệp
vụ về quản lý đối tượng, quản lý hồ sơ và quản lý tài chính, kế toán với kinh
phí thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; hàng năm,
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được trích 1,7%/ tổng kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng để chi cho các nội dung sau:
a) Chi trả thù lao cho cán bộ trực
tiếp chi trả trợ cấp. Mức chi cụ thể do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, nhưng phải
theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
b) Chi phổ biến chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng. Mức chi theo quy định hiện hành về phổ biến,
giáo dục pháp luật;
c) Chi thông tin, tuyên truyền
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
d) Chi văn phòng phẩm, in ấn biểu
mẫu, mua sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo
thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, sơ kết, tổng kết. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị tập huấn đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Chi xét duyệt, thẩm định điều
chỉnh hồ sơ. Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài dự
án khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
g) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức
chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
h) Chi hỗ trợ ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ công tác quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng, quản lý chi trả trợ
cấp cho đối tượng. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử
dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước.
i) Chi phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
Mức chi theo quy định hiện hành về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
k) Chi xăng dầu, thông tin liên
lạc, trao đổi kinh nghiệm, thuê mướn và chi khác phục vụ công tác thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
l) Chi công tác hợp đồng kế toán
làm công tác quản lý kinh phí trợ cấp Người có công ở cấp huyện, tỉnh. Mức chi
như cán bộ, công chức trong biên chế và các chế độ khác theo quy định hiện hành
của tỉnh, Nhà nước.
Chương III
QUẢN LÝ KINH PHÍ
Điều 8. Lập
dự toán kinh phí
1. Dự toán kinh phí thực hiện
các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng phải chi tiết theo từng loại
trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần và thể hiện đầy đủ nội dung chi nêu tại
Chương II của Quy chế này.
2. Lập dự toán kinh phí hàng năm
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật. Ngoài ra, Quy chế này hướng dẫn cụ thể quy trình và trình tự thời gian lập
dự toán như sau:
a) Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội huyện, thị xã và cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của năm kế hoạch gửi Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội xem xét dự toán của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị
xã, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và dự toán chi tại
Sở, tổng hợp dự toán kinh phí chi ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh gửi
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
Điều 9. Phân
bổ và giao dự toán
1. Căn cứ phương án phân bổ ngân
sách được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giao dự toán kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo loại, khoản của Mục lục ngân
sách nhà nước quy định cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách
(Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công với cách mạng và kinh phí chi tại Sở) trước ngày 31/12 hàng
năm.
Riêng đối với kinh phí trợ cấp
ưu đãi một lần người có công với cách mạng được Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội giao bổ sung dự toán kinh phí khi có Quyết định phê duyệt đối tượng hưởng
trợ cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện
phân bổ, giao dự toán bổ sung cho các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện, thị xã để thực hiện chi trả cho các đối tượng theo quy định.
2. Sở Lao động –Thương binh và
Xã hội tổng hợp và chịu trách nhiệm về toàn bộ kinh phí trợ cấp người có công với
cách mạng đã phân bổ và giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Quyết định giao
dự toán cho các đơn vị được gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách
mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Điều 10.
Rút dự toán ngân sách
Căn cứ vào dự toán năm đã được cấp
có thẩm quyền giao, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng) thực hiện rút dự toán tại
Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng theo quy định tại Chương II của Quy chế này.
Điều 11. Tạm
cấp ngân sách
1. Trường hợp vào đầu năm ngân
sách, dự toán và phương án phân bổ kinh phí trợ cấp người có công với cách mạng
chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản
giao dịch tạm cấp kinh phí cho đơn vị để thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng đảm bảo đúng thời hạn hàng tháng. Mức tạm cấp tối đa không
quá mức kinh phí bình quân 01 tháng của năm trước.
2. Sau khi dự toán và phương án
phân bổ ngân sách chi trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số kinh
phí tạm cấp bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng trong dự toán ngân sách nhà
nước phân bổ cho đơn vị.
3. Việc tạm cấp ngân sách chỉ áp
dụng đối với kinh phí trợ cấp ưu đãi hàng tháng và kinh phí hỗ trợ hoạt động
các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; không áp dụng đối
với trợ cấp ưu đãi một lần.
Điều 12. Điều
chỉnh dự toán
Trên cơ sở đề nghị của đơn vị;
xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số dư dự toán được giao còn lại và khả năng sử
dụng kinh phí của các đơn vị trực thuộc khác; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ra quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc
(các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công với cách mạng) và phần kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng
chi tại Sở. Quyết định điều chỉnh dự toán được gửi cho Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (để báo cáo) và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch của các
đơn vị liên quan đến điều chỉnh dự toán.
Điều 13. Bổ
sung dự toán
1. Sau khi điều chỉnh dự toán trợ
cấp người có công với cách mạng giữa các đơn vị trực thuộc tỉnh mà vẫn thiếu kinh
phí thực hiện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội xem xét bổ sung kinh phí.
2. Trường hợp ứng trước dự toán
ngân sách năm sau: căn cứ vào quyết định của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực
hiện việc ứng trước dự toán năm sau, nhưng không quá 20% dự toán ngân sách năm
trước hoặc số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm sau đã được cơ quan nhà nước
thông báo để thực hiện nhiệm vụ này.
3. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
thu hồi số chi ứng trước dự toán của đơn vị theo quy định hiện hành và thông
báo để đơn vị theo dõi, hạch toán kịp thời.
Điều 14. Hạch
toán, quyết toán kinh phí
1. Báo cáo quyết toán kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng phải thể hiện đầy đủ
các khoản chi theo quy định có trong dự toán được giao và theo đúng mục lục
ngân sách nhà nước; báo cáo quyết toán được lập và gửi cơ quan quản lý đúng thời
hạn, có đủ biểu mẫu, thuyết minh, xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch.
2. Kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng được hạch toán và quyết toán vào Chương của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Mã số 024); cấp Chương ngân sách Trung
ương (Mã số 1), loại 520, khoản 527 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Hạch toán, quyết toán chi hỗ
trợ công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ
Đối với các khoản chi hỗ trợ cho
các công trình, dự án đầu tư hoặc có tính chất đầu tư: việc thanh quyết toán
căn cứ trên cơ sở Quyết định đầu tư, Quyết định phân bổ (hỗ trợ vốn) của cấp có
thẩm quyền (theo phân cấp của địa phương), chứng từ chuyển tiền của cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội cho chủ đầu tư dự án, cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội quyết toán và hạch toán vào tài khoản 337 “Kinh phí đã quyết
toán chuyển năm sau” để theo dõi. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình cấp thẩm quyền
phê duyệt quyết toán, trong đó ghi rõ phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; gửi văn bản phê
duyệt quyết toán cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội để làm căn cứ tất
toán khoản chi này.
4. Quy trình, thủ tục, nội dung
xét duyệt, thẩm định và thông báo kết quả xét duyệt, thẩm định quyết toán thực
hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định
và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp, cụ thể như sau:
a) Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội các huyện, thị xã, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với
cách mạng lập báo cáo quyết toán theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trước ngày 30/4 hàng năm.
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán kinh phí cho Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với
cách mạng và phần kinh phí chi tại Sở; tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh (kèm theo thông báo
xét duyệt quyết toán cho các Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công cách mạng, bảng xác nhận số dư, giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước (nếu có) gửi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trước
ngày 5/7 hàng năm.
Quy trình, thủ tục, nội dung xét
duyệt, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt, thẩm định quyết
toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 15. Kiểm
soát chi của Kho bạc Nhà nước
1. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy
định hiện hành.
2. Hồ sơ làm căn cứ để Kho bạc
Nhà nước kiểm soát chi
a) Đối với các khoản chi trợ cấp
ưu đãi hàng tháng:
- Danh sách chi trả trợ cấp ưu
đãi hàng tháng (Lập theo Mẫu số C67-HD/LĐTBXH quy định tại Quyết định số
09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc Ban hành bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế
toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định
số 19/TC/QĐ/CĐKT ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng cho kế toán
nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý) do cơ quan Lao động
–Thương binh và Xã hội (Sở, các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng) lập và gửi Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch. Thủ trưởng cơ quan Lao động –Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
ký, đóng dấu và gửi một lần ban đầu cho Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản
giao dịch trước ngày 20/12 của năm trước. Ngoài ra, nếu trong năm có sự biến động
tăng, giảm đối tượng, Thủ trưởng cơ quan Lao động –Thương binh và Xã hội gửi Bảng
tổng hợp bổ sung danh sách đối tượng tăng, giảm (lập theo Mẫu số C62-HD/LĐTBXH
và Mẫu số C64-HD/LĐTBXH quy định tại Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày
31/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Bảng kê điều chỉnh trợ cấp ưu
đãi hàng tháng theo Mẫu số C63-HD/LĐTBXH (nếu có) quy định tại Quyết định số
09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động –Thương binh và Xã
hội.
- Danh sách chi trả trợ cấp ưu
đãi giáo dục theo Mẫu số C69-HD/LĐTBXH (nếu có) quy định tại Quyết định số
09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động –Thương binh và Xã
hội.
b) Đối với các khoản chi trợ cấp
ưu đãi một lần:
- Danh sách chi trả trợ cấp một
lần (bao gồm cả đối tượng được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Nghị định
số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006) do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (các
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) lập theo Mẫu số C65-HD/LĐTBXH quy định
tại Quyết định số 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/3/2007 gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Quyết định đối tượng hưởng trợ cấp do cơ quan có thẩm quyền
quyết định (bản chính).
- Đối với các đối tượng hưởng trợ
cấp một lần theo quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 và
Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007, đơn vị lập Bảng danh sách theo Mẫu
số 9A, 9B Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/12/2005.
- Đối với các đối tượng hưởng trợ
cấp một lần theo quy định tại Nghị định số 23/1999/NĐ-CP ngày 15/4/1999, đơn vị
lập Bảng danh sách đối tượng theo Mẫu số 3A, 3B Thông tư liên tịch số
17/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BTCCBCP ngày 21/7/1999 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội - Bộ Tài chính - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị
định số 23/1999/NĐ-CP.
c) Đối với các khoản chi cho
công tác mộ và nghĩa trang liệt sĩ :
- Chi cho công tác khảo sát, tìm
kiếm, quy tập, cất bốc, xây và sửa vỏ mộ: căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền
giao và chế độ chỉ tiêu hiện hành; đối với nội dung chi chưa có quy định mức
chi của nhà nước thì căn cứ chứng từ chi tiêu thực tế; thủ trưởng đơn vị chịu
trách nhiệm về tính pháp lý của chứng từ.
- Chi hỗ trợ các công trình, dự
án đầu tư hoặc có tính chất đầu tư: quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp
có thẩm quyền; quyết định định phân bổ (hỗ trợ), dự toán chi cho công tác mộ,
nghĩa trang liệt sĩ cho công trình của Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc cơ quan được ủy
quyền).
d) Đối với các khoản chi hỗ trợ
hoạt động các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và chi
phí quản lý: tùy theo tính chất, nội dung của từng khoản chi và quy định tại
Quy chế này; Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại các văn
bản hiện hành áp dụng đối với từng lĩnh vực chi cụ thể.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội các huyện, thị xã có trách nhiệm cân đối vào dự toán được giao hàng
năm chi trả các chế độ, chính sách của địa phương theo quy định và báo cáo quyết
toán theo Luật Ngân sách hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chịu trách nhiệm giám sát, chỉ đạo trong việc thực thi quản lý Quy chế người
có công.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm bộ máy kế toán các cấp để đủ
sức thực hiện công tác chi trả quản lý nguồn kinh phí người có công.
4. Quy chế này có thể điều chỉnh,
bổ sung khi có những chế độ, chính sách mới thay thế.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn thường xuyên kiểm tra công tác chi trả cho người có công, đảm bảo đúng
chính sách, đúng đối tượng, chi trả tận tay đối tượng, công khai các chế độ
chính sách theo quy định./.