ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 876/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 19 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 594/STC-QLNS ngày 19/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Chương trình này và chức năng, nhiệm
vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2019 của ngành, địa phương, đơn vị mình và triển khai thực hiện đạt
hiệu quả.
2. Giao Sở Tài chính tổng hợp, báo
cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho UBND tỉnh và Bộ
Tài chính theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- TTTHCB, Ban TCD;
- Các Phòng QTTV, HCTC;
- Lưu: VT, K7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 876/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2019
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2019 (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) là tạo chuyển biến rõ rệt
trong nhận thức về THTK, CLP, đưa công tác THTK, CLP đi vào thực chất với những
kết quả cụ thể; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
THTK, CLP trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tăng cường
nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống
của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
- Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2019 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội tại Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 được HĐND tỉnh quyết định.
- THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; đồng thời, phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ
trọng tâm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện
nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các
ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành
tiết kiệm.
- THTK, CLP phải được tiến hành; đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải
cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2019 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm, yếu tố quan trọng
góp phần hoàn thành các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, cụ thể:
- Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng
các nguồn lực của đất nước, tài nguyên thiên nhiên, để góp phần đạt tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm địa phương (GRDP) khoảng 7-7,2% (tính theo giá so sánh
2010), tổng kim ngạch xuất khẩu 870 triệu USD.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế; thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy
định của pháp luật. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu
quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi
đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người,
an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Không ban hành chính sách làm giảm
thu ngân sách nhà nước trừ trường hợp điều chỉnh chính sách thu theo các cam kết
hội nhập; chỉ ban hành mới chính sách chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có
nguồn đảm bảo. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân
sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau.
- Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay, từ bước thu hẹp phạm vi sử dụng nợ công, ưu tiên tập trung
vốn vay cho đầu tư các dự án, lĩnh vực trọng điểm, có tác động lan tỏa tới kinh
tế - xã hội của địa phương. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân
sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường
xuyên.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công;
- Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 để góp phần
chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản
và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa. Chống lãng phí
trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả
phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; phấn đấu tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh tăng 9,3%.
- Tiếp tục thực hiện cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh
nghiệp nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
Thực hiện tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả
làm việc trong các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Triển khai
quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm
tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động
hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
- Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt, nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt
54,2%.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm tạo sự
chuyển biến trong công tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra
kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công
khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể như sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Năm 2019, tiếp tục đẩy mạnh việc
quản lý chặt chẽ tài chính ngân sách nhà nước, bảo đảm chi ngân sách nhà nước
tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND các cấp thông qua, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Dự toán năm 2019 bố trí cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương triệt để tiết kiệm, trong đó thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm
10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo
nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Phấn đấu tiết kiệm tối
thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác
phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe,
điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí. Hạn chế bố trí kinh phí đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào;
không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội
của địa phương.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử
dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường
xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu;
thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra. Thực hiện công khai về nội dung
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng núi và hải đảo. Khuyến khích xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài
nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển
khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước,
người học và các thành phần xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo
hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Thay đổi phương
thức cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám
chữa bệnh sang phương thức áp dụng giá dịch vụ như đối với dịch vụ đặt hàng,
giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở y tế. Xây dựng cơ chế giá
dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế
bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho
phần vượt mức.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy
định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực. Phấn đấu giảm tối thiểu 2,5%
đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối
thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài
chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập so với giai đoạn năm 2011 - 2015.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản
cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp luật;
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng
bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối
với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền
tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù
đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo
quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
- Trong năm 2019, các cấp, các ngành
cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công
đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây
dựng cơ bản; tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khắc
phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, góp phần nâng cao hiệu quả đầu
tư theo kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước giai đoạn năm 2016 - 2020
và năm 2019 được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 35/2018/NQ-HĐND ngày
07/12/2018.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiến hành rà soát, cắt giảm,
giãn tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu
quả đầu tư thấp. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao,
theo dõi kế hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công
và công khai tiến độ giải ngân các dự án của các bộ, ngành, địa phương theo quy
định.
- Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn năm 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục
theo quy định; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các
chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm
2019, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn
mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định
của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt,
thiên tai, bảo vệ môi trường, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán.
3. Trong quản lý Chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả 02
Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững
và các chương trình mục tiêu đã dược phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát
triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường
xuyên bị thiên tai.
- Quản lý và sử dụng vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ,
tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai,
trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
- Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công.
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng
nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định. Tăng cường
công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung theo Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý
đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử
lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp;
kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; quyết liệt thu hồi tài sản trong các
vụ án tham nhũng, kinh tế.
- Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định
cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời, xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền;
thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp lại,
xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định.
- Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp
luật quy định; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
- Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để đảm bảo việc phát triển
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh việc sử dụng đất lãng phí,
kém hiệu quả.
- Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm
năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng
hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng
sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm
bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
- Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm
việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng 54,2%.
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
- Tăng cường áp dụng công nghệ tiên
tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với
môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
- Tiếp tục thực hiện rà soát, quản lý
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước trong các doanh nghiệp có vốn Nhà nước
- Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và
thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa
chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh
tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
- Thực hiện công khai, minh bạch theo
cơ chế thị trường và quy định của pháp luật trong cổ phần hóa và thoái vốn, nhất
là trong công tác xác định giá trị doanh nghiệp, không để xảy ra tiêu cực, lợi
ích nhóm, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
- Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải
tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Thực hiện xác định giá đất cụ thể
phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước;
- Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động
- Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc tự
phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch
và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao.
- Thực hiện tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực hiện có kết
quả Đề án tinh giản biên chế bảo đảm đến năm 2021 giảm được 10% so với biên chế
giao năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải
xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2019, giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015.
- Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức
bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung
gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước; gắn với tinh giản
biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức viên chức. Tiến hành
sáp nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả.
- Đổi mới căn bản cách thức quản lý
và thái độ làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch
hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công
chức, cơ quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi
vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác chỉ đạo việc
THTK, CLP
Căn cứ Chương trình về THTK, CLP của
UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm
2019, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, phân công rõ ràng trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu
chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK với các hình thức đa dạng như thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm
nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của
công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn
xã hội.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
Đồng thời, nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn,
báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng
phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP trong đó tập trung vào:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Tăng cường giám sát và công khai,
minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát
sinh thất thoát, lãng phí.
b) Thúc đẩy công tác phổ biến, tuyên
truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý
nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Tăng cường quản lý, giám sát hiệu quả
sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ.
c) Tích cực tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy
đủ thông tin về tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm,
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài
và quyết định chủ hương đầu tư một cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, thất
thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng
chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài
chính để thực hiện.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật
tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát
triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước; Chỉ thị số
47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu
thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng
vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi đầu tư.
- Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân
và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định,
thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ
sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện/xã
nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự
án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu
và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước
đ) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh phân
cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định
rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại.
g) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện
các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh
tra, giám sát THTK, CLP.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập
trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao theo quy định. Thực hiện hình thức công khai trên trang thông
tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung
thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
- Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
- Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư
cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc
chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP.
Các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ
tiêu) liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra
lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông
qua việc hoàn thiện và triển khai thực hiện kết nối phần mềm hệ thống Văn phòng
điện tử liên thông toàn tỉnh và phần mềm “Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao”; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là
trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân
lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi
lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Các sở, ban, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng; đặc
biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành
chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
- Tăng cường phối hợp triển khai việc
THTK, CLP giữa các sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu
quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể
trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về
THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình về THTK,
CLP năm 2019, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện:
Chủ động nghiên cứu, xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2019 của mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Quyết định
này ban hành và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính); chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2019 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp
mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương
chỉ đạo quán triệt về việc:
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí
khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong
phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019; thực hiện các
quy định của pháp luật về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản
lý.
- Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định
mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK,
CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí.
- Thực hiện chế độ báo cáo thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2019 theo quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ Tài chính và Báo cáo kết quả tự chấm điểm theo các tiêu chí
đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
3. Người đứng đầu các doanh nghiệp có vốn nhà nước có trách nhiệm:
Tổ chức xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2019 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình
THTK, CLP năm 2019 của UBND tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của
Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2019.
4. Về
việc thực hiện kiểm tra, thanh tra
Sở Tài chính thực hiện kiểm tra,
thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của
các Sở, Ban, ngành, địa phương, trong đó, có kiểm tra, thanh tra việc triển
khai thực hiện Chương trình của UBND tỉnh về THTK, CLP và việc xây dựng, ban
hành Chương trình THTK, CLP của các Sở, Ban, ngành, địa phương; thực hiện thẩm
định kết quả tự chấm điểm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường
xuyên của các Sở, Ban, ngành, địa phương theo quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
5. Về thực hiện chế độ báo cáo
Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, và doanh nghiệp có vốn nhà nước định kỳ hàng
năm báo cáo tình hình xây dựng kế hoạch và thực hiện Chương trình THTK, CLP cụ
thể của đơn vị mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi UBND tỉnh (thông
qua Sở Tài chính), cụ thể như sau:
- Báo cáo (kèm theo Kết quả tự chấm
điểm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên quy định tại
Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính) trước ngày
15/10/2019 (số liệu ước thực hiện của năm 2019) để tổng hợp, trình UBND tỉnh
báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm.
- Báo cáo (kèm theo Kết quả tự chấm
điểm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên quy định tại
Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính) trước ngày
10/02/2020 (số liệu thực hiện của năm 2019) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính.