BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 873/QĐ-BNN-TC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 3
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2019 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội khoá 13;
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 665/QĐ-BNN-TC
ngày 09/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Căn cứ Chương trình của Bộ, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2019 của cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện và báo cáo Bộ trước
ngày 01 tháng 4 năm 2019.
Giao Vụ Tài chính theo dõi, đôn đốc,
báo cáo tình hình, kết quả việc triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2019, đề xuất Bộ trưởng chỉ đạo, giải quyết theo đúng
quy định pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (b/c);
- Bộ Tài chính;
- Thanh tra Bộ;
- Lưu: VT, TC. (120)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 873/QĐ-BNN-TC ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
1. Mục tiêu
- Tăng cường hơn nữa việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, góp phần tích cực bổ sung nguồn
lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển ngành nông nghiệp, nông
thôn.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Yêu cầu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2019, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu đề ra tại Kế hoạch phát triển
ngành nông nghiệp, nông thôn năm 2019;
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí (sau đây gọi là THTK, CLP) là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện nhiệm vụ được
giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực
để tạo chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm;
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính,
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành
chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị;
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2019 phải được coi là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ. Để đạt được các yêu cầu trên, việc THTK, CLP trong năm 2019 cần
triển khai làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về kế hoạch phát triển ngành,
tập trung thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
và xây dựng nông thôn mới. Để thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra, toàn ngành nông nghiệp xác định “Xây dựng nền nông nghiệp thông minh, hội
nhập quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới phồn vinh và văn minh”. Phấn đấu
đạt tốc độ tăng trưởng GDP ngành trên 3,0%, giá trị sản xuất đạt trên 3,11%;
kim ngạch xuất khẩu trên 43 tỷ USD; có 50% xã và ít nhất 70 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ che phủ rừng trên 41,85%;
b) Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay, từng bước thu hẹp phạm vi sử dụng nợ công, ưu tiên tập
trung vốn vay cho đầu tư các dự án, lĩnh vực trọng điểm, then chốt, có tác động
lan tỏa tới nền kinh tế mà khu vực tư nhân không thực hiện được. Thực hiện
nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu
tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
c) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn, quản lý, giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công;
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 để góp phần
chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản
và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa;
đ) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
16/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ về phát triển hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn; đầu tư nâng cấp và phát triển hệ thống thủy lợi, hạ tầng
thủy sản, nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất và dân sinh, nhất là ở các
vùng mới bị thiệt hại nặng do thiên tai; tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý và
khai thác các công trình thủy lợi; tham gia quản lý và sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước, bảo vệ chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng, biển; tăng cường
năng lực phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tổ chức thực hiện
nghiêm, hiệu quả kế hoạch vốn đầu tư công được giao. Tập trung chỉ đạo, triển
khai thi công các dự án đầu tư vốn TPCP cho các công trình thủy lợi lớn. Đối với
các dự án ODA, cần đẩy nhanh thực hiện, bảo đảm hoàn thành các dự án theo đúng
tiến độ Hiệp định đã ký kết;
e) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy tổ chức tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Triển khai quyết liệt
công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả.
Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước,
góp phần cải cách chính sách tiền lương;
g) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong lĩnh vực quản lý làm cơ sở cho THTK, CLP;
h) Tiếp tục đẩy mạnh cộng tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ
về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của Bộ nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết
quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2019, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền giao, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo quy định tại Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 để tạo nguồn
cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt
các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi
tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường
xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương;
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa
học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh
phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên
sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện
khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Tiếp tục triển khai thực hiện
Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cửa Ngành đã được phê duyệt. Triển
khai Đề án tổ chức quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp xã đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được phê duyệt.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu giảm tối thiểu 2,5% đơn
vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối
thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài
chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015;
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng
bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối
với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền
tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù
đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo
quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công
a) Trong năm 2019, các đơn vị cần tiếp
tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với
rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản.
Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại đầu tư công; gắn việc xây dựng, thực hiện
kế hoạch đầu tư công năm 2019 với việc thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự
án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn. Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ, tạm dừng
các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; bổ
sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch được giao. Tiếp
tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi kế hoạch đầu tư
công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công và công khai tiến độ giải
ngân các dự án của Bộ theo quy định;
c) Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục theo
quy định, bảo đảm bố trí đủ vốn để thanh toán 50% tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản
còn lại chưa thanh toán và 30% số vốn ứng trước nguồn ngân sách nhà nước chưa
thu hồi giai đoạn 2016 - 2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn
thành trong năm 2019, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu
trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục
đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống,
khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường;
d) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết của
Chính phủ;
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán;
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên
nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai;
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;
b) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt
động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
c) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá;
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định
cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt
tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp
lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định; đảm bảo mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020 giảm 30% - 50% số lượng xe ô tô công trang bị cho các đơn vị
theo đúng Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 về tăng cường quản lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công;
đ) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích
cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật
quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các
yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm
phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi
tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
không đúng quy định;
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm
việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng 41,85%. Không chuyển diện tích rừng
tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên phạm vi cả nước (trừ các dự án
phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định);
b) Tham gia quản lý và sử dụng hiệu
quả tài nguyên nước, bảo vệ chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng, biển;
c) Chống lãng phí, thực hiện giảm mức
tổn thất điện cả năm xuống còn 6,9%.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy
định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ
sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật;
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả
trong quản lý và sử dụng quỹ;
c) Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng,
vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở hữu và thực hiện tiết
giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối
đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng
đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
c) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập
doanh nghiệp; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh của Chính phủ đối với doanh nghiệp
nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và
thời gian lao động
a) Thực hiện tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực
hiện có kết quả Đề án tinh giản biên chế của bộ, ngành, địa phương bảo đảm đến
năm 2021 giảm được 10% so với biên chế giao năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa
sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm
2019, các đơn vị phải đảm bảo thực hiện theo đúng biên chế được giao năm 2019 tại
Quyết định số 1016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; giảm
tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số
giao năm 2015;
b) Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn theo hướng giảm đầu mối, giảm cơ bản số lượng tổng cục, cục, chi cục,
vụ, phòng; không thành lập tổ chức mới, không thành lập phòng trong vụ, trường
hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định. Giảm tối đa các ban quản lý dự
án. Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian;
c) Xây dựng chế độ tiền lương mới
theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành
chính, tinh giản biên chế; đổi mới đơn vị sự nghiệp công, sắp xếp lại các chế độ
phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề;
d) Rà soát, giảm số lượng các ban chỉ
đạo, tổ chức phối hợp liên ngành ở cả trung ương và địa phương; giải thể những
tổ chức không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị,
văn phòng chuyên trách giúp việc các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành;
chỉ duy trì đơn vị chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực sự cần thiết nhưng
phải bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Khi thành lập mới ban chỉ đạo, tổ chức liên
ngành phải xác định cụ thể thời hạn hoạt động. Kiên quyết không thành lập mới
các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành làm phát sinh bộ phận chuyên
trách, tăng biên chế;
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo về THTK, CLP từ Bộ đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Căn cứ Chương trình THTK, CLP của Bộ,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý của mình, có
trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
của năm 2019; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là
tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, đơn vị;
b) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tích
cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn,
báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả;
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí.
3. Tăng cường công tác tổ chức THTK,
CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ngân sách
nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước và nợ công.
b) Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả
sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của
Bộ, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để
giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các đơn vị đối với
hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.
c) Tích cực tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng tài sản công theo
thẩm quyền được giao phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và
chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và cập nhật
đầy đủ số liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài
sản công do Bộ quản lý. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử
dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử
lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường
vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm
định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm
rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm
dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Tập trung triển khai thực hiện Luật
Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có liên quan đến quy hoạch để bảo đảm
đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá lại kết quả thực
hiện quy hoạch; tập trung xây dựng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 để quy hoạch
thật sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng
dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các
dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử
dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu
tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị
số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh
công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường
xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư.
Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và
các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh phân
cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định
rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản
lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư
cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai tại các cơ sở nhà đất do Bộ quản lý đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
g) Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của
Ban chấp hành Trung ương. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm
tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng
cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các cơ quan, đơn vị chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh
bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật;
c) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để tăng cường giám sát,
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm
các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP. Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK,
CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do Bộ quản lý;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện
đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính trên Internet.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm và đơn giản
hóa thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết và điều kiện thực hiện của các thủ tục
hành chính, nhất là các thủ tục hành chính trọng tâm, liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp trên cơ sở triển khai
có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Tham gia đẩy mạnh phát triển Chính phủ
điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính, góp phần cắt giảm thời gian, chi phí và tăng tính công khai, minh bạch
khi thực hiện thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước; cung cấp dịch vụ
công trực tuyến; tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông
tin điện tử của Bộ.
b) Các cơ quan, đơn vị triển khai có
hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng;
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2019 của Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng Chương trình
THTK, CLP năm 2019 của đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK,
CLP năm 2019 của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Trong Chương trình
THTK, CLP cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương
trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo
so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn
vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này;
d) Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình THTK, CLP của Bộ và của đơn vị mình theo thời gian và mẫu biểu quy
định, gửi về Bộ (qua Vụ Tài chính) để tổng hợp.
3. Vụ Tài chính có trách nhiệm đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp
luật về THTK, CLP đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, trong đó có nội dung kiểm
tra việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP của Bộ và việc xây dựng,
thực hiện Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị./.