ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 872/2015/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 24 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH
ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thi hành
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 68/TTr-KHĐT ngày 17/3/2015, Báo cáo thẩm định số
04/BCTĐ-STP ngày 12/02/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; thủ trưởng các Sở, ban,
ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các tổ chức, cá nhân
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ KHĐT, Bộ TC;
- Bộ TP (Cục KTVBQPPL);
- TTTU, TTHĐNDTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- ĐĐBQH Hải Phòng;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐTTP;
- CPVP;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đan Đức Hiệp
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 872/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan và các chủ khoản viện trợ
phi chính phủ nước ngoài trong công tác quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ
phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
thành phố hoặc do thành phố thụ hưởng từ các chương trình dự án do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, bao gồm viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận
của bên tài trợ để thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện có liên quan và các đối tượng được tiếp nhận viện trợ theo quy
định tại điểm d, điểm đ Khoản 4 điều 1 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP là các tổ chức do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các cơ quan của
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động,
kinh doanh.
Điều 3. Nguyên
tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất
quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố trên cơ sở công khai,
minh bạch, có phân công, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt
chẽ và phát huy tính chủ động của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và các cơ quan liên quan.
2. Các khoản viện trợ PCPNN khi được
xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
theo quy định. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên
tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định
của pháp luật Việt Nam.
3. Không tiếp nhận các khoản viện trợ
PCPNN gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PCPNN
Điều 4. Thẩm quyền
phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt các khoản viện trợ cụ thể như sau:
- Các khoản viện trợ PCPNN không thuộc
quy định tại Điểm a của Khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ;
- Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng
có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có
văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nêu tại
Tiết 2 Điểm a của Khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ;
- Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa
chỉ cụ thể.
- Các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp
nhận viện trợ là các tổ chức được nêu tại Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều 1 Quy chế
ban hành kèm theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các
cơ quan của Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập hoặc cấp Giấy đăng
ký hoạt động, kinh doanh.
Điều 5. Thẩm định
các khoản viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, chủ trì thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên
quan, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
theo quy định.
2. Văn kiện chương trình, dự án viện
trợ PCPNN hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể phải được thẩm định để làm cơ sở
phê duyệt, ký kết và thực hiện.
3. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách
nhiệm chuẩn bị hồ sơ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án theo quy định, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
4. Hồ sơ khoản viện trợ PCPNN được lập
theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010, cụ thể:
4.1. Hồ sơ khoản viện trợ PCPNN đối với
chương trình, dự án, phi dự án:
- Văn bản đề nghị trình phê duyệt của:
+ Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ
PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ;
+ Cơ quan chủ quản hoặc Chủ khoản viện
trợ PCPNN (trong trường hợp Cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ
PCPNN.
- Văn bản của Bên tài trợ thống nhất
với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho
khoản viện trợ PCPNN đó. Việc xác nhận hàng hóa đã qua sử dụng còn hơn 80% so với
giá trị sử dụng mới thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 của Quy chế
ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
- Dự thảo văn kiện chương trình, dự
án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước
ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết
thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động hoặc
bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ. Các bản sao cần
được hợp pháp hóa lãnh sự để đảm bảo tính hợp pháp của văn bản.
4.2. Hồ sơ đối với khoản viện trợ
PCPNN phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng:
Đối với các khoản viện trợ PCPNN phi
dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại
Khoản 4.1 Điều này, cần có thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở
hữu phương tiện của Bên tài trợ;
- Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ
quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ. Trong trường hợp có phương tiện tạm nhập
tái xuất thì cần có Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam;
- Văn bản giám định phương tiện vận tải
còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền của
nước Bên tài trợ xác nhận.
Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải
có bản dịch công chứng tiếng Việt kèm theo.
4.3. Số lượng hồ sơ để thẩm định khoản
viện trợ PCPNN:
Hồ sơ khoản viện trợ PCPNN được lập
thành 05 bộ tài liệu, trong đó có ít nhất 01 bộ tài liệu gốc.
5. Quy trình thẩm định khoản viện trợ
PCPNN:
a) Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của hồ
sơ thẩm định
Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm
định trên cơ sở các quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ;
b) Bước 2: Tham vấn ý kiến các cơ
quan có liên quan
Sau khi nhận đủ số bộ hồ sơ hợp lệ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định khoản viện trợ PCPNN gửi bộ hồ sơ
kèm theo văn bản đề nghị góp ý kiến tới các cơ quan, đơn vị và địa phương có
liên quan đến nội dung khoản viện trợ PCPNN được đưa ra thẩm định.
c) Bước 3: Thẩm định
Trường hợp hồ sơ văn kiện dự án chưa
hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định yêu cầu Cơ quan chủ
quản (đối với trường hợp các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 4 của
Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP) hoặc Chủ khoản viện trợ
PCPNN (đối với trường hợp Chủ khoản viện trợ thuộc, trực thuộc hoặc là cấp dưới
của cơ quan chủ quản quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 4 của Quy chế ban hành
kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP) bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ dự
án và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định tiến hành thẩm định theo một trong hai quy
trình sau:
- Tổng hợp ý kiến thẩm định (quy
trình 1): Trường hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và không
có ý kiến phản đối của các cơ quan được lấy ý kiến, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tổ chức thẩm định chuẩn bị Báo cáo kết quả thẩm định để trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN;
- Tổ chức hội nghị thẩm định (quy
trình 2): Trường hợp không áp dụng được quy trình 1, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tổ chức thẩm định chỉ định chủ tọa, thư ký và tổ chức hội nghị thẩm định.
Thành phần được mời dự Hội nghị thẩm định bao gồm đại diện Cơ quan chủ trì thẩm
định, các đơn vị được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên
quan.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận
thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết
quả thẩm định kèm theo biên bản thẩm định theo mẫu quy định tại Thông tư số
07/2010/TT-BKH (Phụ lục 2 và dự thảo
quyết định phê duyệt nội dung khoản viện trợ theo Phụ lục 3a đối với văn kiện
chương trình, dự án và Phụ lục 3b đối
với viện trợ phi dự án) để Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt việc tiếp nhận
khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận
không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu Cơ
quan chủ quản (đối với trường hợp các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều
4 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP) hoặc Chủ khoản viện
trợ PCPNN (đối với trường hợp Chủ khoản viện trợ thuộc, trực thuộc hoặc là cấp
dưới của cơ quan chủ quản quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 4 của Quy chế ban
hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP) bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ
sơ khoản viện trợ PCPNN theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
6. Thời gian thẩm định đối với các
khoản viện trợ PCPNN là không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, trong đó:
- Thời gian đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ thẩm định không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ;
- Thời hạn các cơ quan liên quan trả
lời ý kiến tham vấn bằng văn bản: không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày phát
hành văn bản gửi góp ý kiến các cơ quan liên quan.
Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan liên
quan không có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thì được xem là các
cơ quan liên quan đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN và phải chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài không quá
07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư trình hồ sơ.
8. Chế độ báo cáo và giám sát tình
hình triển khai thực hiện:
8.1. Ban quản lý chương trình, dự án
viện trợ PCPNN có trách nhiệm lập báo cáo định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm,
chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo; các báo cáo đột xuất bằng văn bản và
thư điện tử cho chủ khoản viện trợ và Sở Kế hoạch và Đầu tư, làm cơ sở báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố. Nội dung báo cáo theo quy định tại Điều 27 của Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
và Điều 9 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH .
8.2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm lập và gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm và báo cáo kết thúc
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo nội
dung và thời gian quy định tại Điều 27 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP và Điều 10 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH .
8.3. Việc kiểm tra, thanh tra và giám
sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện định kỳ 6
tháng/lần và theo chỉ đạo đột xuất của Ủy ban nhân dân thành phố và các Bộ,
ngành Trung ương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố; chịu
trách nhiệm chính trong việc thẩm định, quản lý các chương trình, dự án, phi dự
án viện trợ PCPNN và tổng hợp chung tình hình sử dụng viện trợ PCPNN theo định
kỳ để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan, cụ thể như sau:
1. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn các
đơn vị tiếp nhận, lập văn kiện chương trình, dự án, hồ sơ viện trợ phi dự án,
triển khai chương trình, dự án và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định pháp
luật hiện hành.
2. Chủ trì thẩm định theo quy trình
và quy định tại Khoản 5 Điều 5 Quy chế này.
3. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn
đối ứng trong kế hoạch ngân sách thành phố hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng
được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài
trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Chủ trì và phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan thực hiện việc theo dõi, đánh giá, đồng thời tổ chức các
đoàn kiểm tra, giám sát tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ
PCPNN; kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai,
thực hiện chương trình, dự án, viện trợ phi dự án báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố và đề xuất biện pháp xử lý.
5. Tổng hợp các báo cáo về các khoản
viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất,
dự thảo văn bản cho Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN theo quy định tại Điều 27 của
Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và các Điều 11, Điều 12 của
Thông tư 07/2010/TT-BKH .
6. Chủ trì đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Ngoại vụ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối về
quan hệ và vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố.
2. Lập báo cáo về tình hình vận động
viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các Sở, ban, ngành liên quan tham gia giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận,
quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc cung cấp các thông tin liên quan đến nhà tài trợ và các khoản viện
trợ PCPNN, đảm bảo tính thống nhất trong công tác lập báo cáo tình hình tiếp nhận,
quản lý và sử dụng các khoản viện trợ và hiệu quả hoạt động của các tổ chức
PCPNN trên địa bàn thành phố.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý Nhà nước về tài chính đối với viện trợ PCPNN, có các nhiệm vụ và
quyền hạn như sau:
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành
phố về công tác quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN cần vốn đối ứng.
2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
các chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với việc sử dụng viện trợ PCPNN.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách thành phố hàng năm cho
các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện các khoản
viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các Sở, ban, ngành liên quan tham gia giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận,
quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố.
Điều 9. Trách nhiệm
của Công an thành phố
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
thành phố những vấn đề đảm bảo an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội
trong quá trình vận động, đàm phán, ký kết, tiếp nhận và thực hiện viện trợ
PCPNN trên địa bàn thành phố.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ
chức Việt Nam trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực
hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ
gìn trật tự an toàn xã hội.
3. Thực hiện việc quản lý nhập, xuất
cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức PCPNN
tại thành phố Hải Phòng.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các Sở, ban, ngành liên quan tham gia thẩm định, giám sát, kiểm tra và xử lý
những sai phạm trong quá trình tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công
tác tuyển chọn, sử dụng, quản lý và thực hiện các chính sách đối với người lao
động Việt Nam làm việc cho các tổ chức PCPNN, các chương trình, dự án do các tổ
chức PCPNN tài trợ trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật hiện hành
về lao động.
Điều 11. Trách
nhiệm của Cục Hải quan thành phố
Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trên địa bàn thành phố thực hiện các quy định về tiếp nhận các
khoản viện trợ phi dự án, các hàng hóa nhập khẩu thông qua việc cung cấp viện
trợ dưới dạng hiện vật, hàng hóa, vật tư, thiết bị... cho các mục đích nhân đạo,
từ thiện.
Điều 12. Trách
nhiệm của Cục Thuế thành phố
Hướng dẫn và hỗ trợ các chủ khoản viện
trợ, các tổ chức, cá nhân viện trợ PCPNN thực hiện các quy định về thuế đối với
các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án được triển khai thực hiện
trên địa bàn thành phố.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Hàng năm xây dựng kế hoạch, chương
trình và những nhu cầu kêu gọi viện trợ PCPNN gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 10
tháng 11 của năm.
2. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các
đơn vị trực thuộc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN theo đúng các quy định hiện
hành.
3. Tổng hợp báo cáo định kỳ 06 tháng
và cả năm và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ về các khoản viện trợ PCPNN
thuộc địa bàn quản lý.
Điều 14. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN
Xây dựng báo cáo định kỳ hàng quý, 06
tháng, hàng năm, chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo; các báo cáo đột xuất
bằng văn bản và thư điện tử cho chủ khoản viện trợ và Sở Kế hoạch và Đầu tư,
làm cơ sở báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Nội dung báo cáo theo quy định tại
Điều 27 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP và Điều 9 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH .
Điều 15. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ khoản viện trợ PCPNN
1. Chuẩn bị hồ sơ chương trình, dự
án, viện trợ phi dự án theo quy định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Sau khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN, chủ khoản viện
trợ PCPNN có trách nhiệm ký kết chính thức Văn kiện dự án với tổ chức viện trợ
và gửi Văn kiện dự án đã ký cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo.
2. Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục
tiêu theo dự án đã được phê duyệt, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về
tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
3. Xây dựng và gửi báo cáo định kỳ
hàng quý, 06 tháng, hàng năm, các báo cáo đột xuất và báo cáo kết thúc cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm cơ sở báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo nội dung và thời
gian quy định tại Điều 27 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban
hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và Điều 10 của Thông tư số
07/2010/TT-BKH .
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 16. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng.
Điều 17. Xử phạt
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định của Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan
thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ thực hiện để báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm chế độ báo cáo:
- Vi phạm chế độ báo cáo không thường
xuyên: Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản yêu cầu cơ quan vi phạm chế độ báo cáo
giải trình nguyên nhân vi phạm và cam kết thực hiện những biện pháp khắc phục;
- Vi phạm chế độ báo cáo có hệ thống,
kéo dài: Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong những
trường hợp này và đề xuất biện pháp xử lý thích hợp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy chế này; tham mưu, đề xuất, giúp Ủy ban
nhân dân thành phố chỉ đạo sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện;
giúp Ủy ban nhân dân thành phố chuẩn bị báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng Khóa 14 và Quy
định này phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan giúp Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện.
3. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cấp dưới tổ chức thực hiện
Quy chế này; kịp thời thông báo về Sở Kế hoạch và Đầu tư các nội dung chưa phù
hợp hoặc các vấn đề mới phát sinh để thống nhất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp./.