HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 832/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 16 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TỈNH QUẢNG NAM GIAI
ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011
của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND ngày
09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII về Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan và các địa phương có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện
Chương trình đạt mục tiêu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT TU.
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- CPVP;
- Lưu VT, TH, VX (Nguyên)
D:\Nguyen\2012\Chương trình giảm nghèo 2011-2015\Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo 2011-2015.doc
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 832 /QĐ-UBND ngày 16 /3/2012 của UBND tỉnh)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hầu hết các mục tiêu của
Chương trình đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra (Chi tiết tại Phụ lục A)
- Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm
nhanh, tuy không đều qua từng năm nhưng vẫn đạt và vượt so với kế hoạch đề ra:
Trong 5 năm giảm được 14,44% hộ nghèo, tương ứng 45.473 hộ, bình quân giảm
3,61%/năm, vượt 0,61% so với kế hoạch (từ 26,65% năm 2006 giảm còn 12,21% năm
2010 theo chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006-2010), trong đó khu vực thành thị
giảm 7,31%, bình quân giảm 1,83%/năm (từ 12,31% giảm còn 5%, đạt 100% kế hoạch);
khu vực nông thôn giảm 19,05%, bình quân giảm 4,76%/năm (từ 32,8% giảm còn
13,75%, vượt 6,25% so kế hoạch), riêng khu vực nông thôn miền núi giảm 19,39%,
bình quân giảm 4,85%/năm (từ 52,17% xuống còn 32,78%, vượt 2,22% so với kế hoạch).
- Tỷ lệ hộ nghèo của 57 xã nghèo đặc
biệt khó khăn thuộc chương trình 135 giai đoạn II tuy giảm nhiều (từ 65,95% năm
2006 giảm còn 47,23% năm 2010: giảm 18,72%, bình quân 4,68%/năm), nhưng vẫn
chưa đạt mục tiêu chương trình (còn dưới 45% vào cuối năm 2010).
- Tỷ lệ hộ nghèo của 21 xã nghèo đặc
biệt khó khăn bãi ngang ven biển thuộc chương trình 257 giảm mạnh và vượt so với
mục tiêu đề ra: trong 5 năm giảm được 18,8%, bình quân giảm 4,7%/năm (từ 30,84%
giảm còn 12,04%).
- Các xã nghèo, xã đặc biệt khó
khăn được hỗ trợ đầu tư xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục
vụ sản xuất và dân sinh, đáp ứng được nhu cầu bức thiết của người dân và địa
phương, trong đó các xã nghèo đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 xây dựng
được 422 công trình các loại, chương trình 257 xây dựng 110 công trình các loại,
góp phần giảm được 74 xã nghèo (có tỷ lệ từ 25% hộ nghèo trở lên), vượt so với
mục tiêu chương trình (từ 140 xã năm 2006 giảm còn 66 xã vào cuối năm 2010),
bình quân giảm 19 xã/năm (vượt 10 xã/năm so với kế hoạch đề ra).
- Tỷ lệ hộ nghèo của 03 huyện
nghèo theo Nghị quyết 30a/NQ-CP (Tây Giang, Phước Sơn và Nam Trà My) qua 2 năm
đầu tư đã giảm 8,9% (từ 57,44% giảm còn 48,54 % vào cuối năm 2010), bình quân
giảm 4,45%/năm.
2. Người nghèo, cận nghèo, gia
đình khó khăn và các xã nghèo đặc biệt khó khăn đã được hỗ trợ, thụ hưởng từ
nhiều dự án, chính sách giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai
đoạn 2006-2010 (Chi tiết số liệu tại phụ lục D)
- Hỗ
trợ, tạo điều kiện cho nhiều hộ nghèo phát triển sản xuất,
tăng thu nhập: Thực hiện cho vay ưu đãi
115.865 lượt hộ nghèo, số tiền 1.046,5 tỷ đồng; có 52.574 lượt học sinh, sinh
viên nghèo, cận nghèo, gia đình khó khăn được vay vốn theo Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, số tiền 616,155 tỷ đồng; 4.261 lượt
người nghèo tham gia tập huấn, hội thảo đầu bờ và hưởng lợi từ dự án khuyến
nông - lâm - ngư, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề,
trong đó xây dựng 28 mô hình trình diễn, kinh phí 7,4 tỷ đồng; hỗ trợ đầu tư
xây dựng 110 công trình hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh tại 21 xã nghèo đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, ngân sách nhà nước hỗ trợ
87,098 tỷ đồng; đào tạo nghề miễn phí cho 3.276 lao động nghèo, kinh phí
9,095 tỷ đồng; hỗ trợ xây dựng và nhân rộng
10 mô hình giảm nghèo tại 6 xã nghèo, kinh phí 3,645 tỷ đồng.
- Hỗ
trợ, tạo cơ hội cho nhiều người nghèo, cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội:
Mua và cấp miễn phí cho 1.518.488 thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo và đối tượng
xã hội khác, số tiền 261 tỷ đồng; hỗ trợ mua thẻ Bảo hiểm y tế cho 32.309 người
cận nghèo, kinh phí 8,43 tỷ đồng; miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp cho
hơn 626.800 lượt học sinh, sinh viên nghèo, kinh phí trên 250 tỷ đồng; hỗ trợ
xây dựng 12.053 nhà ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định số
134, kinh phí 150,056 tỷ đồng, 7.178 nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg, kinh phí 165,644 tỷ đồng, hỗ trợ xây dựng mới 14.936 nhà đại
đoàn kết, kinh phí 73,964 tỷ đồng, sửa chữa 1.492 nhà, kinh phí 3,182 tỷ đồng từ
Quỹ “Ngày vì người nghèo”; trợ giúp pháp lý miễn phí cho 2.307 lượt người
nghèo, đào tạo, tập huấn cho 1.940 lượt trợ giúp viên và cộng tác viên trợ giúp
pháp lý, kinh phí 1,005 tỷ đồng; thực hiện miễn, giảm thuế
nhà, đất cho 262.360 hộ nghèo, số tiền 3,606 tỷ đồng, miễn, giảm tiền sử dụng đất
258 người, số tiền 1,737 tỷ đồng.
3.
Công tác bồi dưỡng Cán bộ làm công tác giảm nghèo và hoạt động truyền thông về
giảm nghèo
Trong 05 năm đã có 3.439 lượt cán
bộ làm công tác giảm nghèo các cấp được đào tạo, bồi dưỡng thông qua các khoá tập
huấn, trong đó có trên 90% là cán bộ cơ sở cấp xã, thôn, kinh phí gần 2,5 tỷ đồng;
phát sóng 40 chuyên mục “Vì người nghèo” trên sóng của Đài Phát thanh và Truyền
hình Quảng Nam (QRT) để tuyên truyền chủ trương, chính sách giảm nghèo, phổ biến
những điển hình, mô hình giảm nghèo hiệu quả; phát hành 2.000 áp phích, 11.000
cuốn cẩm nang, tổ chức hội thi cán bộ giảm nghèo giỏi; đối thoại, tham vấn với
cán bộ và người dân về cơ chế, chính sách giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Tiếp tục triển khai một số chương
trình, chính sách giảm nghèo, nhiều cơ chế, chính sách giảm nghèo đặc thù mới
được ban hành, được điều chỉnh bổ sung góp phần hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững
- Chương trình 134, 135 tiếp tục
được triển khai và đạt nhiều kết quả: Chương trình 134 đã hỗ trợ xây dựng
17.176 nhà hộ nghèo dân tộc thiểu số; hỗ trợ 433 hộ khai hoang với diện tích
197,1 ha; hỗ trợ đất ở 5,3 ha cho 96 hộ; hỗ trợ xây dựng 233 công trình nước
sinh hoạt tập trung cho 5.825 hộ và hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 2.355 hộ
với tổng kinh phí đầu tư 309.382 tỷ đồng. Thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg
ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Quảng Nam đã tiếp tục thực hiện một
số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn với tổng kinh phí là
245,184 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Chương trình 135 đã thực hiện đầu tư 374,52 tỷ đồng
để hỗ trợ phát triển sản xuất cho 25.680 hộ, xây dựng 432 công trình cơ sở hạ tầng,
mở 358 lớp tập huấn cho 21.011 lượt cán bộ, hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân và trợ giúp pháp lý với kinh phí 69,718 tỷ đồng, hỗ
trợ 82.417 em học sinh nghèo về học tập ...
- Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP) được ban hành năm 2008 đã giải
quyết được các yêu cầu bức thiết về công tác giảm nghèo của 03 huyện nghèo (Nam
Trà My, Phước Sơn, Tây Giang) với kinh phí thực hiện trong 02 năm (2009 và
2010) là 163,11 tỷ đồng. Các cơ chế, chính sách đặc thù của Nghị quyết 30a (chính
sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính
sách cán bộ và chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng ở thôn, bản, xã và huyện) đã góp
phần cải thiện điều kiện sống của người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo của các huyện
nghèo từ 57,44% xuống còn 48,54 % vào cuối năm 2010 (giảm 8,90%), bình quân giảm
4,45%/năm.
- Một số chính sách an sinh xã hội
khác cũng đã được ban hành nhằm kiềm chế lạm phát, góp phần hỗ trợ rất lớn cho
hộ nghèo, đối tượng xã hội vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống vật chất, tinh
thần. Trong đó, hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo cư trú tại vùng khó khăn theo Quyết
định số 102/2007/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, số tiền 33,531
tỷ đồng; hỗ trợ đột xuất cho hộ nghèo đón Tết cổ truyền năm 2009 (do ngân sách
trung ương hỗ trợ) trên 50 tỷ đồng và năm 2010 (do ngân sách tỉnh hỗ trợ)
14,287 tỷ đồng; Trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của
Chính phủ, số tiền 403,6 tỷ đồng.
5. Vai trò của UBMTTQ tỉnh và
các Hội, đoàn thể được phát huy:
UBMTTQVN tỉnh đã phát động cuộc vận
động gây Quỹ ”Ngày vì người nghèo”, xây dựng nhà Đại đoàn kết; Liên đoàn Lao động
tỉnh với phong trào Công nhân viên chức lao động góp 1 ngày lương ủng hộ Quỹ
ngày vì người nghèo và phong trào xây dựng Quỹ Mái ấm công đoàn; Hội Nông dân với
phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa
đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng; Tỉnh đoàn với phong trào Thanh niên lập
nghiệp; Hội Cựu chiến binh với công tác điều tra, phân loại hội viên nghèo để
xây dựng giải pháp hỗ trợ hội viên nghèo phát triển kinh tế, thoát nghèo...
Ngoài ra, Hội Bảo trợ người tàn tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo tỉnh với
Chương trình vận động hỗ trợ mổ tim, đục thủy tinh thể cho người nghèo; Hội
Khuyến học với Chương trình Học bổng đất Quảng cho sinh viên nghèo đã góp phần
rất lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh.
Bên cạnh đó, nhiều địa phương đã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo như thành phố
Hội An, Điện Bàn với việc bố trí cán bộ và ngân sách địa phương thực hiện công
tác giảm nghèo, phụ cấp cho cán bộ giảm nghèo; huyện Bắc Trà My với vai trò
lãnh đạo của Huyện ủy, chỉ đạo của UBND huyện trong thực hiện chương trình giảm
nghèo; xã Bình Minh, huyện Thăng Bình với công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
chương trình giảm nghèo bằng Nghị quyết chuyên đề về Chương trình mục tiêu giảm
nghèo của xã ...
6. Huy động được nhiều nguồn lực
về tài chính để thực hiện Chương trình (Chi tiết tại phụ lục B và C)
- Tổng kinh phí thực hiện các
chính sách, dự án giảm nghèo 5 năm là 2.428,2 tỷ đồng, trong đó kinh phí thực
hiện các dự án, chính sách của Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn
2006-2010 phê duyệt tại Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg là 100,739 tỷ đồng (chi
tiết tại Phụ lục C). Riêng vốn ngân sách tập trung và vốn các chương trình
mục tiêu và dự án lớn đã phân bổ 5 năm (2006-2010) cho 9 huyện miền núi là
1.118,968 tỷ đồng.
- Vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh: 2.101,225 tỷ đồng.
- Vốn huy động hỗ trợ hộ nghèo:
341,1 tỷ đồng, trong đó Quỹ ”Ngày vì người nghèo” các cấp 236,6 tỷ đồng.
II. HẠN CHẾ VÀ
NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế
- Nhiều địa phương chưa thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, thông tin kịp thời đến người dân về các chính sách
giảm nghèo; một bộ phận người nghèo, cận nghèo và người dân có tư tưởng trông
chờ, ỷ lại vào cơ chế, chính sách giảm nghèo, có xu hướng không muốn thoát
nghèo hoặc xin vào diện nghèo để được hưởng chính sách.
- Cơ chế đầu tư còn dàn trải, một
số chính sách, dự án ban hành còn chồng chéo (cả về cơ chế thực hiện cũng như
quản lý, điều hành, như: nhà ở, khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ sản xuất, phát
triển ngành nghề, y tế, giáo dục, Nghị quyết 30a...); khi ban hành chưa tính kỹ
nguồn lực thực hiện chính sách (như Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP, Quyết định 157/2007/QĐ-TTg,…) dẫn đến khó thực hiện. Các chính
sách giảm nghèo do Trung ương ban hành trong giai đoạn này đa phần là chính
sách an sinh xã hội, hỗ trợ trực tiếp đến đối tượng (giáo dục, y tế cho người
nghèo, hỗ trợ tiền điện, trợ giúp hộ nghèo đột xuất,…),… tạo nên xu hướng “xin
nghèo” trong nhân dân và một số địa phương. Mặt khác, các Chương trình này
không tính toán đến kinh phí phục vụ công tác quản lý điều hành trong quá trình
thực hiện chính sách.
- Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Chương trình thiếu tập trung, không thường xuyên. Việc phân cấp quản lý (đối tượng,
ngân sách, tổ chức thực hiện chính sách, dự án) còn bất cập do năng lực cán bộ
cơ sở còn hạn chế, điều kiện ngân sách khó khăn nên việc tổ chức triển khai còn
chậm, kết quả đạt được chưa cao. Quá trình thực hiện thiếu sự phối hợp giữa các
Sở, ngành và địa phương. Việc lồng ghép các chương trình, dự án còn ít, chưa đồng
bộ, nhất là khâu lập kế hoạch dự án và khâu thanh quyết toán vốn lồng ghép.
Công tác điều tra xác định đối tượng còn quá chậm, vẫn để xảy ra tình trạng sai
sót đối tượng. Một số địa phương chưa thực hiện đúng quy trình điều tra. Công
tác giám sát, đánh giá chưa thực hiện thường xuyên, chưa thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ với cơ quan thường trực và cơ quan quản lý cấp trên. Hoạt động của
Ban chỉ đạo và Ban điều hành Chương trình mục tiêu giảm nghèo thiếu thường
xuyên do các thành viên kiêm nhiệm, bận công tác, thuyên chuyển công tác không
được điều chỉnh, thay thế kịp thời.
- Nguồn lực thực hiện Chương trình
mục tiêu giảm nghèo tuy đã tích cực huy động và được ngân sách nhà nước bố trí
nhiều hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu công tác giảm nghèo.
+ Việc sử dụng nguồn tài nguyên đất
đai, lao động của một số địa phương và hộ nghèo, cận nghèo chưa cao, chưa khai
thác hoặc khai thác không hết tiềm năng, lợi thế mà địa phương và hộ nghèo, cận
nghèo sẵn có để phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập để giảm
nghèo.
+ Chưa bố trí được cán bộ làm công
tác giảm nghèo cấp xã, hầu hết là kiêm nhiệm, chưa qua đào tạo chính quy,
chuyên ngành và chưa có quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng
như chế độ đãi ngộ nên việc triển khai còn hạn chế, kết quả thấp.
+ Khả năng huy động nguồn lực tài
chính thực hiện chương trình còn hạn chế, nguồn kinh phí thực hiện chương trình
chủ yếu từ nguồn Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ cho địa phương thực hiện
nhưng vẫn không đáp ứng nhu cầu thực tế và chỉ đạo của cấp trên; nhiều địa
phương chưa bố trí kinh phí thực hiện chương trình, dự án, chính sách theo như
cam kết (nhà ở 167, dự án 257, mô hình giảm nghèo…).
+ Việc ứng dụng công nghệ tin học
trong thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo còn hạn chế, thiếu sự quan tâm
đầu tư của chính quyền địa phương. Mặc dù đã có phần mềm điều tra và quản lý hộ
nghèo do tỉnh xây dựng, chuyển giao đến cấp xã sử dụng, tuy nhiên đến nay vẫn
còn một số địa phương, cơ sở, cán bộ chưa sử dụng được hoặc có khả năng sử dụng
nhưng lại thiếu máy móc, thiết bị.
2. Nguyên nhân
- Khách quan: Điều kiện địa hình
phức tạp (09 huyện miền núi), tác động của biến đổi khí hậu làm cho tình hình
thời tiết diễn biến không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra
trên diện rộng, ảnh hưởng lớn đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện
chương trình giảm nghèo.
- Chủ quan: Nhiều địa phương chưa
xây dựng Chương trình hoặc Kế hoạch giảm nghèo cụ thể; thiếu phân công trách
nhiệm rõ ràng cho các ngành ở địa phương trong triển khai thực hiện Chương
trình; chưa bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã hoặc có nhưng thường
xuyên thay đổi cán bộ; thiếu chỉ đạo trong công tác tuyên truyền chính sách giảm
nghèo cho người dân và cán bộ cơ sở; nhận thức của một bộ phận người nghèo chưa
cao nên việc tiếp cận với các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, an sinh xã hội
… còn hạn chế, cũng như còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Một số cơ chế, chính sách khi
triển khai còn nhiều bất cập như y tế, giáo dục, tín dụng, nhà ở, hỗ trợ trực
tiếp hộ nghèo vùng khó khăn. Một số vấn đề bức xúc của người nghèo vẫn chưa được
giải quyết, đặc biệt là vấn đề nhà ở cho hộ nghèo khu vực đô thị, việc cùng chi
trả 5% viện phí của người nghèo, sinh viên thuộc hộ nghèo (ngoài đối tượng đã
quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP) không được cấp bù học phí, chưa hỗ trợ
vốn vay cho hộ cận nghèo; một số văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình thiếu
cụ thể, chậm sửa đổi, điều chỉnh.
- Nguồn lực tài chính thực hiện
chương trình còn hạn chế, chủ yếu do ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh
đối ứng một số chính sách như nhà ở hộ nghèo theo Quyết định số 167, Chương
trình 134, 135 và một số dự án giảm nghèo khác.
III. BÀI HỌC
KINH NGHIỆM
1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung,
thống nhất của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, sự phối hợp tham gia của các ngành
cũng như phát huy vai trò của Mặt trận và các Hội, đoàn thể các cấp trong thực
hiện Chương trình giảm nghèo.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác giảm nghèo, về tinh thần tự lực vượt khó vươn lên, xóa bỏ tư tưởng
trồng chờ, ỷ lại vào chính sách giảm nghèo.
3. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo cụ
thể, đồng thời bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo ổn định, thường xuyên được
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cũng như trang bị phương tiện làm việc để đội
ngũ cán bộ này hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhất là công tác điều tra xác định hộ
nghèo, quản lý và thực hiện chính sách giảm nghèo. Đây là nhân tố quyết định sự
thành công của Chương trình giảm nghèo.
4. Chủ động và tăng cường công tác
vận động nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước
cho công tác giảm nghèo; lồng ghép, phối hợp thực hiện đồng
bộ các chính sách, dự án của Chương trình (như vốn vay phải đi đôi với dạy nghề,
phải gắn với công tác khuyến nông - lâm – ngư ...) và giữa Chương trình mục
tiêu giảm nghèo với các Chương trình, dự án khác trên địa bàn để đạt được mục
tiêu giảm nghèo.
5. Làm tốt công tác xác định đối
tượng và nguyên nhân nghèo thông qua điều tra, rà soát để làm cơ sở thực hiện tốt
các chính sách, dự án giảm nghèo. Đây là vấn đề then chốt trong thực hiện thành
công Chương trình mục tiêu giảm nghèo, hạn chế khiếu nại, khiếu kiện của nhân
dân.
6. Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ,
công khai, có sự tham gia của người dân (từ khâu xác định đối tượng, đến lập kế
hoạch và giải quyết chế độ, chính sách). Chú trọng tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các gương điển
hình, các mô hình giảm nghèo hiệu quả, đồng thời có cơ chế, chính sách khen thưởng,
chế tài về kỷ luật rõ ràng, nghiêm minh.
Phần II
CHƯƠNG TRÌNH HỖ
TRỢ GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. NHỮNG THUẬN
LỢI, KHÓ KHĂN THÁCH THỨC TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN
2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1. Thuận lợi
- Kết quả đạt được của 10 năm thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều
hành thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005 và giai
đoạn 2006 - 2010.
- Tổng thu ngân sách nhà nước năm
sau cao hơn năm trước tạo điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư nguồn lực thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và thực hiện mục tiêu giảm
nghèo.
- Hợp tác quốc tế ngày càng được mở
rộng tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề, giải quyết việc làm
góp phần giảm nghèo bền vững.
- Chương trình tổng thể cải cách
hành chính giai đoạn 2011-2020 tiếp tục triển khai, tạo điều kiện để các chính
sách an sinh xã hội và chính sách giảm nghèo thực hiện đồng bộ, kịp thời và hiệu
quả.
- Các Chương trình mục tiêu Quốc
gia được phê duyệt, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới đã và đang đồng hành, hỗ trợ, tác động, tạo điều kiện để giảm nghèo
nhanh và bền vững. Ngoài ra, nhiều cơ chế, chính sách giảm nghèo được ban hành
hoặc được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tế cuộc sống.
- Công tác giảm nghèo ngày càng được
xã hội hóa, huy động được nhiều nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh
và bền vững.
2. Khó khăn thách thức
2.1. Khó khăn thách thức chung
- Những năm đầu của thời kỳ
2011-2020 và kế hoạch 5 năm (2011-2015) trong điều kiện nền kinh tế cả nước nói
chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo còn khá cao, nhất là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tình hình thiên tai, dịch bệnh
và biến đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến đời sống, sức khỏe, sinh hoạt và sản
xuất của người dân; sự mất ổn định về chính trị ở một số quốc gia trên thế giới
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hợp tác đầu tư, phát triển kinh tế của tỉnh,
làm cho công tác giảm nghèo gặp nhiều khó khăn, dự báo tỷ lệ lao động mất việc
làm và tỷ lệ hộ tái nghèo sẽ tăng.
- Sự phát triển không đồng đều giữa
các vùng, miền trong tỉnh, đặc biệt là vùng miền núi, nơi có đông đồng bào dân
tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao, thu nhập bình quân đầu người thấp ...
Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh
hơn sẽ dẫn đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và thu hồi đất nông nghiệp
tăng, việc làm sẽ gặp nhiều khó khăn đối với người lao động lớn tuổi ở khu vực
mất đất nông nghiệp cũng như đối với lao động có tay nghề thấp, chưa qua đào tạo
trong khi yêu cầu kỹ năng nghề ngày càng cao. Mặt khác, người nghèo lại tập
trung nhiều ở khu vực nông thôn, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số… là nơi rất
khó giảm nghèo.
2.2. Thực trạng và nguyên nhân
nghèo đói (Chi tiết tại Phụ lục số 01, 02, 03)
- Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh
còn ở mức cao và tập trung ở các huyện miền núi cao: Kết quả điều tra hộ nghèo
vào cuối năm 2010 theo chuẩn nghèo mới 2011-2015, toàn tỉnh có 90.109 hộ/310.932
khẩu nghèo, chiếm tỷ lệ 24,18% (cả nước 14,20%), trong đó khu vực thành thị (31
phường, thị trấn) có 7.880 hộ nghèo, tỷ lệ 11,96%; khu vực nông thôn (213 xã)
có 82.229 hộ nghèo, tỷ lệ 26,8 %; có 52.265 hộ cận nghèo, tỷ lệ 14,02% (cả nước
7,49%).
- Toàn tỉnh có 03 huyện, thành phố
có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% (Hội An, Tam Kỳ và Điện Bàn); 03 huyện có tỷ lệ hộ
nghèo từ 11% - 20 % (Đại Lộc, Núi Thành, Phú Ninh); 03 huyện có tỷ lệ hộ nghèo
từ 21% - 30 % (Duy Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn); 02 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ
40%- 50 % (Hiệp Đức và Tiên Phước); 07 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, trên 50%
(Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My và Nông
Sơn).
- Toàn tỉnh có 131 xã nghèo (có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên) với 56.986 hộ/222.144
khẩu nghèo, chiếm tỷ lệ 46,23 % so với dân số toàn khu vực (nay là 134 xã); có
21 xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo với 10.334 hộ/26.514
khẩu nghèo, chiếm tỷ lệ 23,72 % so với tổng hộ dân trong khu vực.
- Có 03 huyện nghèo theo Nghị quyết
30a (Nam Trà My, Tây Giang và Phước Sơn) và 01 huyện mới được bổ sung tại Quyết
định 615/2011/QĐ-TTg (huyện Bắc Trà My). Dân số của 04 huyện nghèo nêu trên là
23.615 hộ/104.467 khẩu (Dân tộc thiểu số: 17.068 hộ/76.483 khẩu), trong đó hộ
nghèo 16.743 hộ/75.258 khẩu, tỷ lệ 70,9 % so với tổng hộ dân trong khu vực (Chi
tiết số liệu 4 huyện tại phụ lục số 06)
Ngoài ra, có 03 huyện có tỷ lệ hộ
nghèo cao trên 50% chưa được hỗ trợ đầu tư theo cơ chế của Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP là Đông Giang (58,67%), Nam Giang (72,13%) và Nông Sơn (61,30%)
cần được hỗ trợ đầu tư theo cơ chế của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015.
- Nguyên nhân nghèo đa dạng, phức
tạp, trong đó nhóm nguyên nhân do ốm đau nặng, mắc tệ nạn xã hội: 21.173 hộ,
chiếm 23,5% (cao nhất). Các nguyên nhân nghèo chính là do thiếu vốn (17.680 hộ,
chiếm 19,62%), do thiếu lao động (13.761 hộ, chiếm 15,27%), do đông người ăn
theo (9.698 hộ, chiếm 10,76%) và do không biết cách làm ăn, không có tay nghề
(9.006 hộ, chiếm 9,99%). Ngoài ra, do thiếu đất canh tác có 5.940 hộ, chiếm
6,59%, do gia đình có lao động nhưng không có việc làm 5.063 hộ, chiếm 5,62%
cũng cần được quan tâm giải quyết.
II. MỤC TIÊU
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo cơ hội và điều kiện cho người
nghèo, cận nghèo tự vươn lên phát triển kinh
tế, tăng thu nhập và thụ hưởng các chính
sách xã hội nhằm cải thiện và
từng bước nâng cao điều kiện sống, trước hết là ở khu vực
miền núi, nông thôn; tăng
cường đầu tư để nâng cao chất lượng kết cấu hạ
tầng thiết yếu, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội,
giảm nghèo nhanh và bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, miền trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2015 và 2020
2.1 Đến năm 2015
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 2,5-3%,
các huyện nghèo, xã nghèo giảm bình quân 4%/năm. Đến năm 2015, giảm tỷ lệ hộ
nghèo còn dưới 12%.
- Giảm tỷ lệ hộ cận nghèo còn dưới 5% vào cuối
năm 2015, bình quân mỗi năm giảm 2%;
- Tất cả hộ nghèo có nhu cầu vay vốn đều được
vay vốn, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất để phát triển sản xuất, xuất khẩu
lao động; 9.000 hộ được đào tạo, tập huấn và định hướng nghề nghiệp; 5.000 hộ
có lao động nhưng không có việc làm được ưu tiên dạy nghề, giới thiệu việc làm;
- Cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn được tập
trung ưu tiên hỗ trợ đầu tư đồng bộ, trong đó tập trung cho các địa bàn có tỷ lệ
hộ nghèo cao.
b) Đến năm 2020
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới
5% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015);
- Tiếp tục duy trì mức giảm
tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh mỗi năm từ
2,5-3%, các huyện nghèo, xã nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo bình
quân 4%/năm; giảm tỷ lệ hộ cận nghèo 2%/năm. Đến năm 2020,
không còn huyện nghèo theo tiêu chí quy định;
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ
tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc
biệt khó khăn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
III. CÁC GIẢI
PHÁP HỖ TRỢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, Chính quyền trong thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
ở các cấp, các ngành và địa phương. Phát huy vai trò của Mặt trận và các hội,
đoàn thể, sự tham gia của người dân trong công tác tuyên truyền, vận động, nhằm
làm chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của
người nghèo. Huy động nguồn lực, tuyên truyền những chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về giảm nghèo. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
2. Thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo hiện hành nhằm tạo điều kiện để hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tiếp cận các dịch vụ công, an sinh xã hội
2.1 Hỗ trợ tạo điều kiện để hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; hỗ trợ
về giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân
trí; tăng cường công tác cán bộ và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ tại các huyện nghèo. Ngoài ra, hàng năm
dành một khoản kinh phí từ nguồn vượt thu của ngân sách tỉnh để hỗ trợ giảm
nghèo đối với các huyện miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao (gồm: Đông Giang, Nam
Giang, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn).
- Thực hiện
có hiệu quả Đề án hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó tập
trung ưu tiên hỗ trợ người nghèo thông qua dạy nghề miễn phí theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách đào tạo nghề và việc làm với chính
sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo; giữa các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Chương
trình mục tiêu về việc làm theo Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 với
các chính sách hỗ trợ của Chương trình hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn tỉnh nhằm
phát huy hiệu quả vốn đầu tư từ các cơ chế, chính sách trong hai Chương trình
này.
- Triển khai đồng bộ các nội dung Nghị quyết 05/NQ/TU về
nông nghiệp, nông dân và nông thôn; tăng cường công tác khuyến
nông - lâm - ngư miễn phí cho người nghèo làm nông nghiệp ở nông thôn thông qua
bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là
công nghệ sinh học vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp có năng xuất và thu nhập
cao; về kiến thức kinh doanh trong kinh tế hộ gia đình; trước hết là kiến thức
và kỹ năng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, hạch toán thu - chi, tiếp cận
thị trường tiêu thụ sản phẩm … để tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững.
- Tiếp tục
cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo có khả năng lao động, có nhu cầu về vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm, đa dạng hóa sinh kế, tăng thu
nhập, thoát nghèo theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ.
Hằng năm, ngân sách tỉnh cấp bổ sung cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh từ 8 -12 tỷ đồng để hỗ trợ cho vay hộ nghèo, giải quyết việc làm và xuất
khẩu lao động.
- Hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các thôn nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển, vùng miền núi, vùng sâu và vùng xa và các huyện nghèo.
Ưu tiên đầu tư phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2010-2015 theo Nghị
quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009, đầu tư phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011-2015 theo Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của HĐND tỉnh.
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình giảm nghèo hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo chung của tỉnh,
đồng thời lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án lớn
như Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ, Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu theo Quyết
định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các đề án, dự
án lớn khác trên địa bàn tỉnh với Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ giảm
nghèo, giúp người nghèo có nhiều cơ hội để thoát nghèo bền vững.
2.2
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, an sinh xã hội
- Thực hiện cấp thẻ
Bảo hiểm y tế cho người nghèo kịp thời, đủ, đúng số lượng, đúng đối tượng theo
quy định của Luật Bảo hiểm y tế và Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7
năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật bảo hiểm y tế.
- Giải quyết kịp thời, đầy đủ các
chế độ về học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho người nghèo theo quy định tại Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015.
-
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số để ổn định chỗ ở, giảm rủi ro khi
có thiên tai, tạo môi trường sống an toàn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống,
giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12/12/2008 và Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ nhà
ở đối với hộ nghèo.
- Trợ giúp về pháp lý để nâng
cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số để
họ tiếp cận và thụ hưởng đầy đủ các chính sách, chế độ của nhà nước; tuân thủ
và thực hiện nghiêm các quy định của phát luật, không vi phạm pháp luật.
- Trợ giúp xã hội (đột xuất,
thường xuyên) đối với người nghèo, giúp họ vượt qua khó khăn trước mắt, ổn định
đời sống, tiếp tục phát triển sản xuất, tạo thu nhập để giảm nghèo; thực hiện
trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người nghèo có hoàn cảnh đặc biệt như người
cao tuổi cô đơn (trừ những trường hợp con cái có đủ khả năng về kinh tế để chăm
sóc, phụng dưỡng cha mẹ nhưng tách hộ để hưởng chính sách hộ nghèo; hộ nghèo do
lười lao động), người nghèo đơn thân nuôi con nhỏ, người khuyết tật, trẻ em mồ
côi,... để họ có một khoản thu nhập hàng tháng, góp phần ổn định cuộc sống gia
đình và bản thân.
3.
Thực hiện chính sách hỗ trợ đặc thù từ nguồn ngân sách tỉnh đối với người
nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; chính sách
đối với cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo ở cấp xã
3.1
Chính sách hỗ trợ người nghèo trong lĩnh vực giáo dục
- Mục tiêu hỗ trợ: Tạo điều kiện
cho học sinh, sinh viên nghèo có điều kiện học tập, học
nghề, giảm gánh nặng chi tiêu cho hộ nghèo về giáo dục, góp phần thực hiện công
bằng xã hội, đảm bảo giảm nghèo bền vững.
-
Đối tượng và mức hỗ trợ: Học sinh, sinh viên có cha mẹ thuộc
hộ nghèo (gọi chung là sinh viên) học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học công lập không thuộc đối tượng quy
định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ (Nghị định số 49) được ngân sách (tỉnh và
huyện) cấp bù bằng 50% số tiền học phí cho người học theo khung học phí quy định
tại Nghị định số 49.
- Cơ chế hỗ trợ: Thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐ-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên Bộ
Giáo dục - Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% nhu cầu
kinh phí chi trả đối với các huyện
miền núi, 50% nhu cầu kinh phí chi trả đối với các huyện đồng bằng. Riêng 05 địa
phương tự cân đối ngân sách (Núi Thành, Hội An, Điện Bàn, Phước Sơn, Tam Kỳ),
kinh phí chi trả do địa phương bố trí.
- Tổng kinh phí thực hiện:
41.701.000.000 đồng.
- Tổ chức thực hiện: Giao Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện.
3.2. Chính sách hỗ trợ đối với người
cận nghèo về y tế và tín dụng ưu đãi
3.2.1. Y tế
- Mục tiêu: Chính sách này nhằm
khuyến khích người cận nghèo tham gia mua bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe,
có điều kiện tham gia học tập, sản xuất, hạn chế rơi vào diện nghèo do gánh nặng
chi tiêu về y tế khi ốm đau, đồng thời khuyến khích thoát nghèo và đạt mục tiêu
đến năm 2014 thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
- Đối tượng và mức hỗ trợ: Ngân
sách tỉnh hỗ trợ 30% mệnh giá mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo (ngoài
50% do ngân sách trung ương hỗ trợ theo Luật Bảo hiểm y tế).
- Kinh phí thực hiện:
67.993.733.000 đồng.
- Tổ chức thực hiện: Giao Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo triển khai thực hiện. Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm phát
hành thẻ BHYT cho người cận nghèo theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
3.2.2. Hỗ trợ lãi suất vay vốn đối
với hộ cận nghèo
- Mục tiêu: Khuyến khích thoát
nghèo, tạo điều kiện cho hộ cận nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh và
đi xuất khẩu lao động, góp phần hạn chế tái nghèo, đảm bảo giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng hỗ trợ lãi suất: Hộ cận
nghèo, có khả năng lao động, có nhu cầu và tự nguyện vay vốn phát triển sản xuất
kinh doanh, đi xuất khẩu lao động. Bình quân mỗi năm hỗ trợ lãi suất cho khoản
5.000 hộ cận nghèo (20.000 hộ/4 năm).
- Cơ chế hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ
trợ 50% lãi suất vốn vay của hộ cận nghèo để phát triển sản xuất kinh doanh, đi
xuất khẩu lao động theo mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với các
Ngân hàng thương mại, nhưng tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ, không quá 12
tháng và chỉ thực hiện một lần trong giai đoạn 2012-2015.
- Tổng kinh phí hỗ trợ lãi suất:
27.000.000.000 đồng/20.000 hộ.
- Tổ chức thực hiện: Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước tỉnh
và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Nam tỉnh hướng dẫn và kiểm tra, giám
sát việc thực hiện cơ chế này.
3.3. Chính sách hỗ trợ về y tế đối
với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Mục tiêu: Giảm gánh nặng chi phí
cho người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn khi điều trị tại các cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh,
góp phần thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng và cơ chế hỗ trợ: Ngân
sách cấp bù 5% chi phí cùng chi trả viện phí của người dân tộc thiểu số sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn khi tham gia
khám, chữa bệnh điều trị nội trú tại các cơ sở y tế.
- Tổng kinh phí hỗ trợ cấp bù 5%
viện phí: 20.225.000.000 đồng.
- Tổ chức thực hiện: Giao Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh
tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện.
3.4. Chính sách hỗ trợ đối với
cán bộ theo dõi Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở cấp xã
- Mục tiêu: Đảm bảo tính thống
nhất trong phân công cán bộ theo dõi chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở cấp xã,
khắc phục những hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện tại cơ sở, góp phần triển
khai đồng bộ, kịp thời các nội dung, chính sách và giải pháp hỗ trợ của Chương
trình tại địa phương.
- Đối tượng và mức phụ cấp cán
bộ theo dõi Chương trình hỗ trợ giảm nghèo: Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ở cấp xã kiêm nhiệm công tác theo dõi Chương trình hỗ trợ giảm nghèo được
ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% mức tiền lương tối thiểu chung.
- Dự kiến kinh phí hỗ trợ 244
xã, phường, thị trấn: 3.689.280.000 đồng.
- Tổ chức thực hiện: Giao Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ
hướng dẫn triển khai thực hiện.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
để các hoạt động giảm nghèo đến với mọi cấp, mọi ngành, mọi tầng lớp dân cư và
người nghèo nhằm làm chuyển biến nhận thức, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của
người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của
cộng đồng để thoát nghèo. Thực hiện hỗ trợ truyền thông giảm nghèo bằng nhiều
hình thức (thiết kế website giảm nghèo của tỉnh, tổ chức hội thi cán bộ giảm
nghèo, đối thoại chính sách giảm nghèo với người dân,...) để đưa chính sách giảm
nghèo đi vào cuộc sống.
5. Hàng năm tổ chức điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình khó khăn; điều tra, rà soát phân loại
thôn nghèo, xã nghèo, đặc biệt khó khăn để làm cơ sở thực hiện các chính sách
giảm nghèo. Đảm bảo các chính sách, chế độ hỗ trợ đúng đối tượng, không thất
thoát ngân sách, đúng mục tiêu giảm nghèo.
6. Tăng cường và huy động tối
đa các nguồn lực thực hiện Chương trình
- Tiếp tục thực hiện chính sách
luân chuyển cán bộ, tăng cường đãi ngộ cán bộ theo Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg
ngày 27/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách luân chuyển, tăng cường
cán bộ chủ chốt, thu hút trí thức trẻ tình nguyện cho các xã thuộc 62 huyện
nghèo; Đề án tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016 theo Quyết định số 2398/QĐ-UBND
ngày 28/7/2011 của UBND tỉnh.
- Bố trí và huy động kinh phí từ
các nguồn (ngân sách tỉnh, trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA …) để thực hiện đồng
bộ, kịp thời, đủ các chế độ, chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
theo hướng dẫn của Trung ương
- Thực hiện phân công doanh
nghiệp có tiềm lực kinh tế trên địa bàn tỉnh giúp đỡ các xã nghèo phát triển
kinh tế - xã hội, mỗi doanh nghiệp đỡ đầu 01 xã nghèo (131 xã nghèo cuối năm
2010, nay là 134 xã). Ngoài ra, phân công các cơ quan, đơn vị (cấp tỉnh, huyện)
kết nghĩa, giúp đỡ xã nghèo theo chức năng, nhiệm vụ và khả năng huy động nguồn
lực của cơ quan, đơn vị mình để tăng cường nguồn lực cho giảm nghèo, tạo điều
kiện giảm nghèo bền vững; phân công cán bộ, đảng viên nhận hỗ trợ, giúp đỡ hộ
nghèo,…
7. Đẩy mạnh công tác quản lý,
điều hành thống nhất chương trình
Thành lập Ban chỉ đạo Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo ở các cấp để triển khai thực hiện Chương trình trên địa
bàn. Cơ quan thường trực Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các cấp là ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội, bố trí bộ phận giúp việc theo dõi, tham mưu, điều
phối thống nhất các hoạt động của chương trình. Tổng kinh
phí hỗ trợ chi trả chế độ, chính sách cho cán bộ ở bộ phận theo dõi chương
trình hỗ trợ giảm nghèo ở cấp tỉnh (3-5 cán bộ) khoản 760.000.000 đồng/4 năm.
8. Hàng
năm thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ theo dõi chương trình, đủ sức tham mưu triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu
quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội tại địa phương.
9. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đánh giá việc thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các cấp theo
đúng thẩm quyền và quy trình hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Các cấp ủy Đảng đưa nội dung giảm
nghèo vào Nghị quyết của cấp mình, đồng thời có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện
Nghị quyết của Đảng về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo định kỳ và hàng năm.
- Phát huy vai trò giám sát của
các cơ quan, đơn vị như Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các hội,
đoàn thể ở các cấp. Đưa nội dung giám sát các hoạt động của Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo vào Chương trình công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị và tổ chức
đoàn thể mình.
- Chính quyền các cấp thường xuyên
chỉ đạo, tổ chức kiểm tra để đánh giá chương trình theo đúng thẩm quyền và quy
trình hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Ngoài các cơ chế, chính sách do
Chính phủ quy định và hỗ trợ thực hiện từ nguồn ngân sách trung ương, các chính
sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh ban hành trong chương trình này (giải pháp thứ 3:
khoản 3, mục III phần II) do ngân sách tỉnh đảm bảo, cụ thể như sau:
1. Tổng kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ đặc thù từ nguồn ngân sách tỉnh Quảng Nam: 161.369.013.000 đồng
(Chi tiết kèm tại phụ lục số 05)
1.1 Hỗ trợ hộ nghèo về giáo dục:
41.701.000.000 đồng.
1.2 Hỗ trợ hộ cận nghèo về y tế và
tín dụng: 94.993.733.000 đồng, gồm:
- Y tế (cấp bù 5% chi phí KCB
BHYT): 67.993.733.000 đồng;
- Tín dụng (hỗ trợ 50% lãi suất
NHTM): 27.000.000.000 đồng.
1.3 Hỗ trợ về y tế đối với người
DTTS cư trú tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, vùng KK (5% cùng chi
trả): 20.225.000.000 đồng.
1.4 Hỗ trợ cán bộ giảm nghèo:
4.449.280.000 đồng
- Cán bộ cấp xã theo dõi chương
trình: 3.689.280.000 đồng;
- Bộ phận giúp việc cấp tỉnh:
760.000.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
chính sách đặc thù: Nguồn vốn Trung ương, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn ODA, các nguồn khác (đối với những cơ chế, chính sách do Trung
ương ban hành) và nguồn ngân sách tỉnh (đối với chính sách đặc thù của tỉnh nêu
tại khoản 1, mục này).
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đề nghị các cấp ủy Đảng
Đưa Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
vào Nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện về công tác giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh; tổng kết Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 30/11/2001 của Tỉnh uỷ Quảng
Nam về tập trung lãnh đạo Chương trình xoá đói giảm nghèo và ban hành Chỉ thị mới
về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo thời kỳ 2011-2020; đưa nội dung lãnh đạo công
tác giảm nghèo vào nội dung sinh hoạt, đồng thời có kế hoạch kiểm tra (đột xuất,
định kỳ) cấp ủy cấp dưới trong lãnh đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo.
2. Phân công trách nhiệm cho
các cơ quan, đơn, vị và địa phương
2.1. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo, giúp UBND
tỉnh chỉ đạo thống nhất công tác giảm nghèo; xây dựng,
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo,
cận nghèo, hộ gia đình khó khăn hàng năm theo đúng quy trình hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì và trực tiếp tổ chức thực
hiện các chính sách, dự án giảm nghèo theo quy định của Chính phủ, phân công của
UBND tỉnh và hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương.
- Thực hiện kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chương trình; tổng
hợp, báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) tình hình và kết quả
thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo với UBND tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Bộ ngành liên quan.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
xây dựng, phân bổ nguồn lực giảm nghèo; tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành,
đồng thời hướng dẫn cơ chế quản lý Chương trình giảm nghèo;
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan tham
mưu UBND tỉnh kế hoạch giảm nghèo hàng năm. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc sử
dụng vốn đầu tư cho Chương trình hỗ trợ giảm nghèo.
2.3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo.
- Hướng dẫn các ngành và địa phương bố trí kinh
phí thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo,
đặc biệt là chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù từ nguồn ngân sách tỉnh để thực
hiện chương trình.
2.4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn và chính sách, chế độ của cán bộ giảm nghèo cấp
xã. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bổ sung biên chế cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để đảm bảo đủ sức tham mưu chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện chương trình
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến
khích tri thức trẻ tình nguyện về nhận công tác ở các xã nghèo và xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao.
- Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ ở 134 xã nghèo và các huyện nghèo để triển khai đồng bộ, kịp thời, đúng
quy định các giải pháp, cơ chế, chính sách, chế độ đối với hộ nghèo, cận nghèo,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đẩy nhanh tốc độ giảm
nghèo.
2.5. Các Sở, ban ngành có liên quan
- Chủ trì triển khai thực hiện
các dự án, chính sách do ngành phụ trách; hướng dẫn các địa phương cơ chế,
chính sách theo cơ chế đặc thù của tỉnh trong Chương trình giảm nghèo;
- Chỉ đạo và hướng dẫn các địa
phương thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo đạt
được mục tiêu giảm nghèo và các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện việc lồng ghép các chương trình, dự
án của ngành với Chương trình giảm nghèo hàng năm để đạt mục tiêu giảm nghèo đề
ra.
2.6. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ mục tiêu, nội dung Chương trình giảm
nghèo của tỉnh, kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện, xã; chỉ đạo cấp xã
bố trí cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo để quản lý, điều hành thống nhất
Chương trình;
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giảm nghèo và tổ chức
triển khai thực hiện. Trong trường hợp, nếu địa phương có nguồn lực thì xây dựng
Chương trình giảm nghèo với cơ chế, chính sách giảm nghèo đặc thù của địa
phương nhưng phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, đặc điểm và nguyên nhân
nghèo đói của địa phương mình.
- Thực hiện lồng ghép Chương trình giảm nghèo với
Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới trong Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành của tỉnh lồng
ghép các chương trình, dự án có mục tiêu giảm nghèo với Chương trình giảm
nghèo; huy động nguồn lực từ các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cộng đồng
dân cư, doanh nghiệp... để tăng nguồn lực thực hiện Chương trình giảm nghèo tại
địa phương.
- Chỉ đạo tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo
hàng năm trên địa bàn huyện, thành phố để thống kê, nắm chắc số lượng, địa chỉ,
nguyên nhân nghèo của đối tượng nhằm thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định
cũng như có giải pháp hỗ trợ giảm nghèo hiệu quả.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm; xây dựng các mô hình, loại hình sản xuất có hiệu quả, điển hình làm
kinh tế giỏi; tuyên truyền nhân rộng tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo áp
dụng tăng thu nhập vươn lên thoát nghèo.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên
đoàn Lao động tỉnh và các hội, đoàn thể nhân dân các cấp (Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với chính quyền để tham gia thực hiện
Chương trình giảm nghèo; thực hiện chức năng giám sát và tổ chức tốt công tác
tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên (thanh niên, công đoàn) và toàn dân
hưởng ứng, tham gia các phong trào giảm nghèo (như cuộc vận động gây Quỹ “Ngày
vì người nghèo”, học bổng Đất Quảng, tộc họ văn hóa,…); vận động thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới; lồng ghép các chương trình mục tiêu, hoạt
động của đơn vị mình nhằm tạo sức mạnh tổng hợp cho Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo giai đoạn 2011-2015./.
Nơi nhận:
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh
- Lưu VT, TH, VX (N)
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|