UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
80/2017/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 27 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN ĐỐI VỚI TỪNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật biển Việt
Nam ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày
21/5/2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 của Bộ Tài chính
và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế
độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển;
Thực hiện Công văn
số 500/HĐND-TT ngày 27/11/2017 của Thường trực HĐND tỉnh Nghệ An về việc cho ý
kiến về quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh
Theo đề nghị của Sở
Tài chính tại Tờ trình số 2870/TTr-STC ngày 25/9/2017 và Công văn số
3937/STC-QLG&CS ngày 08/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối
với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Nghệ An
khi tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao khu vực biển để
khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ quy
định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên biển (sau đây gọi tắt là Nghị định số 51/2014/NĐ-CP).
2. Quyết định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP gồm:
a) Giao khu vực biển để
thăm dò, khai thác dầu khí;
b) Giao khu vực biển để
khai thác thủy sản, cho thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sản;
c) Giao khu vực biển để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác, sử
dụng tài nguyên biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP .
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển
1. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với các hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên biển, được quy định như sau:
a) Nhóm 1:
Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều,
dòng hải lưu. Mức thu: 3.000.000 đồng/ha/năm;
b) Nhóm 2:
Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn
thông, cáp điện. Mức thu: 4.000.000 đồng/ha/năm;
c) Nhóm 3: Sử
dụng khu vực biển để xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân
tạo, công trình xây dựng dân dụng trên biển, các hoạt động lấn biển. Mức
thu: 5.000.000
đồng/ha/năm;
d) Nhóm 4.1:
Sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu
khí và các cảng, bến khác (gồm: Vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu,
khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây
dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động
cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển, xây dựng cảng cá, bến cá. Mức thu:
6.500.000 đồng/ha/năm;
Nhóm 4.2: Sử
dụng khu vực biển để làm vùng nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải
trí, đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm dò,
khai thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà máy;
trục vớt hiện vật, khảo cổ. Mức thu: 6.000.000 đồng/ha/năm;
đ) Nhóm 5: Sử
dụng khu vực biển để đổ thải bùn nạo vét. Mức thu: 7.500.000 đồng/ha/năm;
e) Nhóm 6:
Các hoạt động sử dụng khu vực biển khác. Mức thu: 3.000.000 đồng/ha/năm;
2. Trường hợp
trên cùng một không gian biển có nhiều tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền
cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển vào các hoạt động khác nhau theo
quy định tại Khoản
1 Điều này thì
việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng tổ chức, cá nhân
tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.
3. Trường hợp
tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển sử dụng vào các hoạt động khác nhau
theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được
thực hiện tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2018 cho đến hết ngày
31/12/2018.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|