ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
79/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 01 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC TÀI SẢN MUA SẮM TẬP TRUNG CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 325/STC-TTr ngày 08 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Ninh Thuận, bao gồm:
1. Máy vi tính để bàn và máy vi tính
xách tay.
2. Máy photocopy.
3. Máy in Laser khổ A4 (trắng - đen).
4. Các chương trình phần mềm được sử
dụng chung, đồng bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Danh mục tài sản nêu trên chỉ thực hiện
mua sắm tập trung khi nhu cầu mua sắm trong năm của các đơn vị trong toàn tỉnh
theo dự toán được duyệt đối với máy vi tính có số lượng từ 100 bộ trở lên, đối
với máy in có số lượng từ 50 cái trở lên, đối với máy photocopy có số lượng từ
20 cái trở lên và tổng giá trị gói thầu có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên.
Trường hợp tài sản không đủ số lượng,
giá trị để thực hiện mua sắm tập trung theo quy định tại Điều 1, Quyết định
này; cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm tập trung có văn bản báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xin ý kiến và thông báo cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị biết để tự tổ
chức mua sắm theo quy định.
Điều 2. Đơn vị mua sắm tập
trung
1. Đơn vị mua sắm tập trung
Giao Sở Tài chính là cơ quan thực hiện
nhiệm vụ mua sắm tập trung của tỉnh Ninh Thuận theo mô hình kiêm nhiệm.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mua
sắm tập trung
- Tập hợp nhu cầu, lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu cung cấp tài sản;
- Tiến hành lựa chọn nhà thầu cung cấp
tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Ký thỏa thuận khung với nhà thầu được
lựa chọn cung cấp tài sản, phát hành tài liệu mô tả chi tiết các tài sản được lựa
chọn; quy định mẫu hợp đồng mua sắm làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp sử dụng tài sản ký hợp đồng mua sắm với nhà cung cấp;
- Công khai việc mua sắm tài sản theo
quy định;
- Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện mua sắm điện tử theo
quy định;
- Giám sát việc thực hiện thỏa thuận khung,
hợp đồng của các nhà thầu được lựa chọn; tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi từ
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản;
- Thực hiện trách nhiệm của chủ đầu
tư, bên mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 3. Cách thức thực hiện mua sắm tập trung
Tài sản mua sắm tập trung tỉnh Ninh
Thuận được thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung.
1. Đơn vị mua sắm tập trung tổng hợp nhu
cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu
hoặc thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp lựa chọn nhà thầu, ký thỏa thuận khung
với nhà thầu được lựa chọn.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
tài sản trực tiếp ký hợp đồng mua sắm và thanh toán cho nhà thầu được lựa chọn;
tiếp nhận tài sản, hồ sơ về tài sản và thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, chế độ bảo
hành, bảo trì với nhà thầu được lựa chọn.
Điều 4. Nguồn kinh phí mua sắm tập trung
1. Kinh phí được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Nguồn công trái quốc gia, trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
3. Nguồn vốn thuộc các chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA; nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ không có yêu cầu
mua sắm khác.
4. Nguồn kinh phí từ quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản
hướng dẫn về quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
5. Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Quy trình thực hiện mua sắm tập trung
1. Lập, phê duyệt dự toán mua sắm tài
sản.
2. Tổng hợp nhu cầu mua sắm tập
trung.
3. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu.
4. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu.
5. Tổ chức lựa chọn nhà thầu.
6. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương
thảo thỏa thuận khung.
7. Thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà thầu.
8. Ký kết thỏa thuận khung về mua sắm
tập trung.
9. Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản.
10. Nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận
tài sản, thanh toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản.
11. Bảo hành, bảo trì tài sản.
Điều 6. Lập, phê duyệt dự toán, tổng hợp nhu cầu mua sắm
tập trung
1. Lập, phê duyệt dự toán
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, chế độ
quản lý, sử dụng tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền quy định, nhu cầu và
hiện trạng sử dụng tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản
đề xuất nhu cầu mua sắm tài sản cùng với việc lập dự toán ngân sách hàng năm,
trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; trong đó, xác định cụ thể chủng loại, số lượng, dự toán
kinh phí mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung;
Căn cứ văn bản phân bổ dự toán của cơ
quan, người có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lập văn bản
đăng ký mua sắm tập trung (kể cả tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia), gửi
cơ quan quản lý cấp trên (sau đây gọi là đầu mối đăng ký mua sắm tập trung) để
tổng hợp gửi đơn vị mua sắm tập trung (Sở Tài chính) trước ngày 31 tháng 01
hàng năm theo Mẫu số 03/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
Nội dung chủ yếu của văn bản đăng ký
mua sắm tập trung, gồm:
- Cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản sau khi hoàn thành việc
mua sắm;
- Chủng loại, số lượng tài sản mua sắm
tập trung; thực hiện rà soát, đối chiếu với tiêu chuẩn định mức trang bị tài sản
theo quy định;
- Dự toán, nguồn vốn thực hiện mua sắm
tập trung, vốn sự nghiệp, vốn giao dự toán đầu năm hay được ngân sách tỉnh cấp
bổ sung;
- Dự kiến thời gian, địa điểm giao,
nhận tài sản sau khi hoàn thành mua sắm và các đề xuất khác (nếu có).
2. Tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung
- Đơn vị mua sắm tập trung tổng hợp
nhu cầu mua sắm tập trung của cơ quan, tổ chức, đơn vị để lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu và hồ sơ mời thầu;
- Tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt, gửi Bộ Tài chính đối với tài sản thuộc danh mục mua sắm tập
trung cấp quốc gia trước ngày 28 tháng 02 của năm thực hiện mua sắm tập trung cấp
quốc gia;
- Trường hợp quá thời hạn quy định tại
khoản 1, điều này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không gửi nhu cầu mua sắm tập
trung đối với tài sản đã được giao dự toán mua sắm thuộc danh mục tài sản mua sắm
tập trung thì không được phép mua sắm tài sản đó;
- Trường hợp phát sinh nhu cầu mua sắm
tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung ngoài dự toán được giao đầu năm và đã
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt bổ sung dự toán mua sắm, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giao đơn vị mua sắm tập trung căn cứ thỏa thuận
khung đã được ký kết, quy định của pháp luật về đấu thầu để áp dụng hình thức
mua sắm phù hợp hoặc giao cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu về tài sản tổ chức
thực hiện mua sắm.
Điều 7. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; tổ chức
lựa chọn nhà thầu
1. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu
- Đơn vị mua sắm tập trung lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung của địa phương theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính;
- Việc phân chia tài sản mua sắm
thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo
đảm đồng bộ trong việc mua sắm, quy mô gói thầu hợp lý, bảo đảm khả năng bảo
hành và các dịch vụ sau bán hàng của nhà cung cấp. Nghiêm cấm việc chia dự án,
dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của pháp luật nhằm mục
đích hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
- Việc chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ
chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng; thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu;
- Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện
lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Đơn
vị mua sắm tập trung không đủ năng lực tổ chức lựa chọn nhà thầu được phép thuê
tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để tiến hành lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản
theo Hợp đồng thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp được ký kết giữa đơn vị mua sắm
tập trung và tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp. Việc lựa chọn tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Đơn vị mua sắm tập trung hoặc tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp được thuê cung cấp dịch vụ đấu thầu phải thực hiện đăng
tải thông tin về đấu thầu mua sắm tập trung trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, Báo đấu thầu, Trang thông tin điện tử về tài sản công hoặc Hệ thống giao dịch
điện tử về tài sản công và Cổng thông tin điện tử của tỉnh Ninh Thuận.
Điều 8. Ký kết thỏa thuận khung về mua sắm tập trung
1. Thỏa thuận khung về mua sắm tập
trung được ký kết giữa đơn vị mua sắm tập trung và nhà thầu cung cấp tài sản được
lựa chọn theo Mẫu số 04/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
2. Đơn vị mua sắm tập trung có trách
nhiệm:
- Đăng tải danh sách các nhà thầu được
lựa chọn, thỏa thuận khung ký kết giữa nhà thầu và đơn vị mua sắm tập trung,
tài liệu mô tả tài sản, mẫu hợp đồng mua sắm trên Trang thông tin điện tử về
tài sản công hoặc Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công và Cổng thông tin
điện tử của tỉnh;
- Thông báo bằng hình thức văn bản đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung;
- Trên cơ sở thông báo bằng văn bản của
đơn vị mua sắm tập trung theo các nội dung nêu trên, các đơn vị đầu mối đăng ký
mua sắm tập trung thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài
sản biết để ký hợp đồng mua sắm tài sản.
Điều 9. Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp sử dụng tài sản ký Hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu đã được đơn vị
mua sắm tập trung ký thỏa thuận khung trong thời hạn do đơn vị mua sắm tập
trung thông báo. Quá thời hạn do đơn vị mua sắm tập trung thông báo, cơ quan, tổ
chức, đơn vị không ký Hợp đồng mua sắm tài sản thì không được phép mua sắm tài
sản đó và bị thu hồi dự toán.
2. Trường hợp tại thời điểm ký hợp đồng
mua sắm tài sản, giá thị trường của tài sản thấp hơn giá trúng thầu mua sắm tập
trung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đàm phán với nhà thầu
để giảm giá cho phù hợp với giá thị trường.
3. Hợp đồng mua sắm của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản được gửi 01 bản cho đơn vị mua sắm tập
trung hoặc đăng nhập thông tin về Hợp đồng mua sắm tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công theo Tài liệu hướng dẫn sử dụng của Bộ Tài chính.
4. Hợp đồng mua sắm tài sản được lập
thành văn bản theo Mẫu số 05a/TSC-MSTT, Mẫu số 05b/TSC-MSTT ban hành kèm theo
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 10. Bàn giao, tiếp nhận tài sản; thanh toán, thanh
lý hợp đồng
1. Bàn giao, tiếp nhận tài sản
- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được
thực hiện giữa nhà thầu cung cấp tài sản và cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
sử dụng tài sản theo hợp đồng mua sắm tài sản đã ký kết. Phải lập thành Biên bản
nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định tại Mẫu số 06/TSC-MSTT
ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ; kèm theo các hồ sơ, tài liệu có liên quan, gồm:
+ Hợp đồng mua sắm tài sản: 01 bản
chính;
+ Hóa đơn bán hàng: 01 bản chính hoặc
bản sao theo quy định;
+ Phiếu bảo hành: 01 bản chính;
+ Hồ sơ kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn
sử dụng: 01 bản chính;
+ Các tài liệu khác có liên quan (nếu
có): 01 bản sao.
2. Bảo hành, bảo trì tài sản
- Nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài
sản có trách nhiệm bảo hành, bảo trì đối với tài sản đã cung cấp; nội dung công
việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên
được thể hiện trong hồ sơ mời thầu, thỏa thuận khung và hợp đồng mua sắm tài sản;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
sử dụng tài sản có trách nhiệm tiếp nhận, kế toán, quản lý, sử dụng tài sản được
trang bị theo quy định của pháp luật về kế toán; Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
3. Thanh toán
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp sử dụng tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho nhà thầu được
lựa chọn;
- Việc thanh toán tiền mua sắm tài sản
được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận khung và hợp đồng
mua sắm tài sản đã ký với nhà thầu được lựa chọn;
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm
soát chi theo quy định của pháp luật và quy định tại khoản 4, điều 79 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
4. Thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản
Cơ quan, tổ chức, đơn vị ký hợp đồng
mua sắm tài sản có trách nhiệm thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu
được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quản lý thu, chi liên quan đến mua sắm tập
trung
1. Đơn vị mua sắm tập trung được thu,
chi các khoản liên quan đến mua sắm tập trung theo quy định tại khoản 1, khoản
2, điều 83 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
và các khoản khác theo quy định của pháp luật.
2. Mức chi thực hiện theo tiêu chuẩn,
định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa có
tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì người
đứng đầu đơn vị mua sắm tập trung quyết định mức chi, đảm bảo phù hợp với chế độ
quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
3. Quản lý, sử dụng số tiền thu được
từ mua sắm tập trung:
Trường hợp các khoản thu không đủ để
bù đắp các khoản chi thì phần chênh lệch được sử dụng từ nguồn kinh phí được
phép sử dụng của đơn vị mua sắm tập trung; trường hợp các khoản thu lớn hơn các
khoản chi, đơn vị mua sắm tập trung có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Việc quản lý, sử dụng kinh phí tiết
kiệm được thông qua mua sắm tập trung (số tiền chênh lệch giữa dự toán được
giao và số tiền mua sắm tài sản thực tế) thực hiện theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giao các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp sử dụng tài sản
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, chế độ
quản lý, sử dụng tài sản; lập dự toán, đăng ký mua sắm và tổ chức ký hợp đồng
mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy định.
2. Giao Sở Tài chính (đơn vị mua sắm
tập trung của tỉnh)
Tổng hợp nhu cầu và triển khai mua sắm
tài sản tập trung theo quy định. Trong quá trình thực hiện được mời các cơ
quan, đơn vị có chuyên môn về chuyên ngành và đơn vị liên quan tham gia Tổ tư vấn,
thẩm định lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ, quy định tại
Quyết định này và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1863/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2016 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành danh mục tài sản mua
sắm tập trung của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Ninh Thuận; việc
mua sắm tài sản nhà nước không quy định tại quyết định này thì thực hiện theo quy
định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Đấu thầu và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 13;
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PTTH; Báo Ninh Thuận;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT Ninh Thuận;
- VPUB: LĐ, chuyên viên;
- Lưu: VT, TH. VAL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|