BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 787/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU THỰC HIỆN MUA SẮM HÀNG
HOÁ, DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày
29/11/2005, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày
19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phân cấp, uỷ quyền và tổ chức thực hiện
đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội
bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính;
Để tăng cường quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước, các nguồn kinh phí hợp pháp khác đảm bảo tiết kiệm, có hiệu
quả, phù hợp với đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch
vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 2368/QĐ-BTC
ngày 20/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế đấu thầu
thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
Điều 3. Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính,
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc BTC;
- KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan và Cục Dự trữ NN các tỉnh, liên tỉnh thành phố
trực thuộc Trung ương;
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU THỰC
HIỆN MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG TRONG CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 787/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu ban hành Quy chế
Lựa chọn nhà thầu khi thực hiện mua
sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây
dựng (sau đây gọi tắt là mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn
và đầu tư xây dựng) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài
chính (gọi tắt là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ) có đủ năng lực, nâng cao hiệu quả
kinh tế, tiết kiệm, bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch, chống các
hành vi tiêu cực trong thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và đầu tư xây
dựng của các tổ chức, cá nhân và tăng cường tính chủ động cho Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh của Quy chế
Tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ sử
dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn thu sự nghiệp được để lại
theo chế độ, các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong nước, ngoài nước
(nếu không có điều kiện ràng buộc) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác khi lựa
chọn nhà thầu thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn
và đầu tư xây dựng đều phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đấu
thầu, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và các quy định tại Quy chế này.
Điều
3. Quy chế này không áp dụng đối với các trường hợp
- Mua sắm
hàng hoá, dịch vụ có đặc thù về hoạt động đấu thầu được quy định tại các Luật,
Bộ Luật khác với quy định tại Luật Đấu thầu số 61/2003/QH11 ngày 29/11/2005, Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của các Luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội
(gọi tắt là Luật sửa đổi) thì áp dụng và thực hiện theo quy định tại Luật, Bộ
Luật đó.
- Mua sắm
hàng hoá, dịch vụ tư vấn, đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (gọi tắt là ODA) được thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam đã ký kết. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt các nội
dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định
tại Quy chế này.
- Hoạt động mua, bán hàng hoá dự trữ quốc
gia do Tổng
cục
Dự trữ Nhà
nước
trực tiếp thực hiện (được quy định tại văn bản riêng).
Điều
4. Giải thích từ ngữ trong hoạt động đấu thầu
Các từ ngữ
được quy định trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Vốn nhà nước bao gồm vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn vay nợ, viện trợ và các vốn khác do Nhà nước quản lý
(bao gồm cả các khoản thu phí, lệ phí được để lại theo quy định của pháp luật);
Sử dụng vốn nhà nước được hiểu bao gồm
việc chi tiêu theo các hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác định tổng phần
vốn nhà nước tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư
của dự án đã phê duyệt, được tính theo từng dự án cụ thể, không xác định theo
tỷ lệ phần vốn nhà nước đóng góp trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp.
2. Đấu thầu là quá trình
lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn, đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế.
3. Hoạt động đấu thầu bao gồm các
hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
4. Trình tự thực hiện
đấu thầu
gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá Hồ sơ dự thầu, đánh
giá hồ sơ đề xuất, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả
đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
5. Đấu thầu trong
nước
là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham
gia của các nhà thầu trong nước.
6.
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và
nhà thầu trong nước.
7. Dự án, nội dung
mua sắm, đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất
định dựa trên nguồn vốn xác định.
8.
Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định phê
duyệt dự án, nội dung mua sắm, đầu tư theo quy định của pháp luật và theo quy
định về phân cấp.
9. Chủ đầu tư là người sở
hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp
quản lý và thực hiện dự án quy định tại khoản 7 Điều này.
Thủ trưởng đơn vị mua
sắm
là Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách được cấp có thẩm quyển giao nhiệm vụ mua
sắm hàng
hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án và mua sắm hàng hoá, dịch
vụ khác.
10. Bên mời thầu là chủ đầu
tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư, chủ tài khoản đơn vị dự toán sử dụng để tổ chức đấu
thầu theo các quy định của pháp luật.
11. Nhà thầu là tổ chức,
cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định tại
Điều 18, Điều 19 của Quy chế này.
12. Nhà thầu chính là nhà thầu
chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực
hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu).
Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu
cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu
thì gọi là nhà thầu liên danh.
13. Nhà thầu tư vấn là nhà thầu
tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn quy định tại khoản 38 Điều này.
14. Nhà thầu cung cấp là nhà thầu
tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 39
Điều này.
15. Nhà thầu xây dựng là nhà thầu
tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp quy định tại khoản 40 Điều này.
16. Nhà thầu EPC là nhà
thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC quy định tại khoản 22 Điều
này.
17. Nhà thầu phụ là nhà thầu
thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng
được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách
nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
18. Nhà thầu trong
nước
là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
19. Nhà thầu nước
ngoài là
nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang
quốc tịch.
20. Tham gia đấu thầu là việc nhà
thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế.
21. Gói thầu là
một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án;
gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là
khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên. Việc phân chia gói
thầu phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
22.
Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa
chọn tổng thầu để thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và
thi công (EC); thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư, xây lắp, xây dựng phần mềm
và triển khai thực hiện (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư
và xây dựng (chìa khoá trao tay).
23. Hồ sơ mời sơ
tuyển
là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà
thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham
gia đấu thầu.
24. Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ
tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển.
25. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ
tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu
cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị Hồ sơ dự thầu và
để bên mời thầu đánh giá Hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là
căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
26. Hồ sơ dự thầu là toàn bộ
tài liệu, mẫu biểu do nhà thầu lập theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu và được nộp
cho bên mời thầu theo quy định nêu trong Hồ sơ mời thầu.
27.
Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu,
chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc
biệt bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà
thầu đáp ứng các yêu cầu của Hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo,
hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm chịu
trách nhiệm quyết định nội dung của Hồ sơ yêu cầu theo đúng quy định;
28. Hồ sơ đề
xuất
là
toàn bộ tài liệu do nhà thầu chuẩn bị và nộp theo yêu cầu của Hồ sơ yêu cầu. Đối với hình
thức chào hàng cạnh tranh thì hồ sơ đề xuất còn được gọi là báo giá.
29. Giá gói thầu là giá trị
gói thầu (không bao gồm dự phòng) được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện
hành khác. Trong đó:
- Đối với dự án đầu tư xây dựng cơ
bản, dự án đấu tư công nghệ thông tin: Căn cứ tổng mức đầu tư hoặc tổng dự
toán, dự toán được duyệt (không
bao gồm dự án triển khai theo hình thức đấu thầu EPC) và các quy định hiện
hành khác.
- Đối với với nội dung ứng dụng
công nghệ thông tin lập đề cương và dự toán chi tiết: Căn cứ đề cương và dự
toán chi tiết được cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp phê duyệt và các quy
định hiện hành khác.
- Đối với mua sắm hàng hoá,
dịch vụ khác: Tham khảo giá hàng hoá cần mua của ít nhất 05 đơn vị cung cấp
hàng khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu, trong trường
hợp không đủ 05 đơn vị trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác,đảm
bảo đủ 05 báo giá hoặc thực hiện các phương pháp xác định giá: thẩm định giá
tại cơ quan có chức năng thẩm định giá, phương pháp tính giá thành hoặc sử dụng
kết quả mua sắm đối với sản phẩm tương tự, cùng chủng loại gần nhất.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác
định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự án đã
thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng
mức đầu tư theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên
ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư.
Đối với những loại hàng hoá, dịch vụ
yêu cầu phải thẩm định giá theo quy định của Chính phủ về việc quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá và quy định của pháp luật có liên
quan phải có thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý giá.
30. Giá dự thầu là giá do
nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc Hồ sơ dự thầu. Trường hợp, nhà thầu có thư
giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
31. Giá đánh giá
là giá được xác định trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính,
thương mại và được dùng để so sánh, xếp hạng Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu EPC. Giá đánh giá bao gồm giá dự thầu do
nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai
lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các
chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc
công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng.
32. Giá đề nghị trúng
thầu
là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa
chọn trúng thầu sau khi đã sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của Hồ
sơ mời thầu.
33. Giá trúng thầu là giá được
phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện
và ký kết hợp đồng.
34. Chi phí trên cùng
một mặt bằng
bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa
lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo
dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng
hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng. Chi phí trên
cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng Hồ sơ dự thầu và được gọi là giá
đánh giá.
35. Hợp đồng là văn bản
ký kết giữa chủ đầu tư hoặc Thủ trưởng đơn vị mua sắm và nhà thầu được lựa chọn
trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu và các quy định khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
36. Bảo đảm dự thầu là việc nhà
thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để
bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu
của Hồ sơ mời thầu.
37. Bảo đảm thực hiện
hợp đồng
là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư
bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu
trong thời gian xác định theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
38. Dịch vụ tư vấn
bao gồm:
a) Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án gồm:
Lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc, báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án gồm:
Khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập Hồ sơ mời thầu, đánh giá
Hồ sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị;
c) Dịch vụ kiểm toán, tư vấn điều hành
quản lý dự án, thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ
tư vấn khác.
39. Hàng hoá, dịch vụ gồm máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ
không phải là dịch vụ tư vấn.
40. Xây lắp gồm những
công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục
công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
41.
Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi
áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi
áp dụng các hình thức lựa chọn khác.
42. Kiến nghị trong
đấu thầu
là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà
thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu khi thấy quyền, lợi ích
của mình bị ảnh hưởng.
43. Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia
là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về đấu
thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích quản lý thống nhất thông tin về đấu thầu
phục vụ hoạt động đấu thầu.
44. Thẩm định đấu
thầu
là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định về kế
hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho
người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư hoặc Thủ trưởng đơn vị mua
sắm xem
xét, quyết định theo quy định tại Quy chế này.
Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu không phải là đánh giá lại Hồ sơ dự thầu.
45. Vi phạm pháp
luật về đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các quy định của pháp luật về đấu thầu;
46. Thời gian
có hiệu lực của Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được tính
từ ngày đóng thầu, ngày hết hạn nộp hồ sơ đề xuất (tính từ thời điểm đóng thầu,
thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ của
ngày cuối cùng có hiệu lực được quy định trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu.
47. Thời gian
có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của Hồ sơ dự thầu
cộng thêm 30 ngày, là số ngày được tính từ ngày đóng thầu (tính từ thời điểm
đóng thầu đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực
được quy định trong Hồ sơ mời thầu.
48. Danh sách ngắn là danh sách các nhà
thầu được mời tham gia đấu thầu đối với đấu thầu hạn chế, danh sách nhà thầu
trúng sơ tuyển và danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm;
49. Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng
công trình
trong hoạt động xây dựng được hiểu tương ứng là báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều
5. Nhiệm vụ quản lý, trách nhiệm trong hoạt động đấu thầu
1. Nhiệm vụ quản lý hoạt động đấu thầu:
1.1. Vụ Kế
hoạch - Tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp, hướng dẫn,
kiểm tra, kiểm soát các công việc có liên quan đến hoạt động mua sắm hoặc đấu
thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ, đầu tư xây dựng của
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo đúng quy định.
1.2. Cục Tin
học và Thống kê tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn,
kiểm tra về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình và các công việc có liên quan đến
hoạt động mua sắm hoặc đấu thầu lựa chọn nhà thầu đối với công tác mua sắm hoặc
đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ theo đúng quy định.
1.3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ và Tổ trưởng Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách nhiệm cá
nhân, toàn diện công tác tổ chức triển khai thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại
Quy chế này.
2. Trách nhiệm của các đơn vị trong
hoạt động đấu thầu:
2.1. Đấu thầu dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư
xây dựng, tư vấn lập dự án đầu tư công nghệ thông tin (đối với nhà thầu là tổ
chức):
Người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định
đầu tư (chưa xác định được chủ đầu tư), tổ chức đấu thầu thực hiện toàn bộ các
công việc liên quan đến dịch vụ tư vấn của các bước chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư, kết thúc đầu tư, cụ thể như sau:
- Lập, trình, phê duyệt kế hoạch đấu thầu
theo quy định tại khoản 1, điều 11 và khoản 2, điều 12, Nghị định số
85/2009/NĐ-CP và Hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 19, Điều 2 của Luật sửa
đổi;
- Tổ chức đấu thầu xử lý tình huống trong đấu
thầu (nếu có) và đánh giá Hồ sơ dự thầu theo quy định.
-
Báo cáo, thẩm định kết quả đấu thầu theo quy định tại khoản 11, điều 2, Luật
sửa đổi; Phê duyệt kết quả đấu thầu theo quy định tại khoản 12, điều 2 Luật sửa
đổi.
-
Thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
2.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ:
2.2.1. Đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá,
dịch vụ thuộc dự án đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền
hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt;
Trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn
vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu
cơ quan chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt.
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư
phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo
quy định.
Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì
đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu
lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan
chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định
một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
- Về Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu: Trình
người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án phê duyệt.
- Tổ chức đấu thầu và đánh giá Hồ sơ dự thầu
theo quy định.
- Thẩm định, phê
duyệt kết quả đấu thầu theo quy định.
- Thông báo kết quả
đấu thầu, thương thảo, ký hợp đồng.
b) Trách nhiệm của cấp có thẩm quyền:
- Thẩm định kế hoạch đấu thầu: Trên cơ sở tờ
trình kế hoạch đấu thầu, của chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức (của cấp có thẩm
quyền) thẩm định kế hoạch đấu thầu, lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở
tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình người có thẩm quyền phê
duyệt.
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Người có thẩm
quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ
đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong
trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư có trách
nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định.
2.2.2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ
thuộc dự án đầu tư công nghệ thông tin:
a) Trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm
quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt.
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư
phải gửi kèm theo Hồ sơ mời thầu, bản chụp các tài liệu liên quan (gồm: dự án
đầu tư công nghệ thông tin được duyệt, thiết kế thi công và tổng dự toán được
duyệt) làm căn cứ lập, xây dựng kế hoạch đấu thầu theo quy định.
- Lập, phê duyệt Hồ sơ
mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu theo quy định. Trường hợp Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ
yêu cầu có nội dung khác so với dự thảo Hồ sơ mời thầu kèm theo tờ trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu hoặc không hoàn chỉnh theo nội dung cấp
có thẩm quyền có ý kiến thì Chủ đầu tư phải báo cáo lại cấp có thẩm quyền xem
xét trước khi phê duyệt, phát hành.
- Tổ chức đấu thầu và đánh giá Hồ sơ dự thầu
theo quy định.
- Thẩm định, phê
duyệt kết quả đấu thầu theo quy định.
- Thông báo kết quả
đấu thầu, thương thảo, ký hợp đồng.
b) Trách nhiệm của cấp có thẩm quyền: Trên cơ sở tờ trình
kế hoạch đấu thầu của chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức (của cấp có thẩm quyền) thẩm
định kế hoạch đấu thầu, lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy
định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp nội dung Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ
yêu cầu sai khác so với nội dung dự án được duyệt hoặc có những nội dung chưa
phù hợp cần điều chỉnh, cấp có thẩm quyền yêu cầu chủ đầu tư điều chỉnh cho phù
hợp.
2.3. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công
nghệ thông tin không phải lập dự án:
2.3.1. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị mua
sắm:
a) Trình kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu
hoặc Hồ sơ mời thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định
mua sắm xem xét, phê duyệt.
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời
thầu, thủ trưởng đơn vị mua sắm phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn
cứ lập kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu theo quy định.
b) Xây dựng Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu
theo quy định (Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu có thể trình đồng thời với tờ
trình kế hoạch đấu thầu) trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
c) Tổ chức đấu thầu và đánh giá Hồ sơ dự
thầu, tổng hợp kết quả đấu thầu trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo
quy định.
Trường hợp phải xử lý tình huống trong đấu
thầu, Thủ trưởng đơn vị mua sắm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
d) Trình kết quả đấu thầu để cấp có thẩm
quyền xem xét phê duyệt kết quả đấu thầu.
đ) Thông báo kết quả
đấu thầu, thương thảo, ký hợp đồng.
2.3.2. Trách nhiệm của cấp có thẩm quyền:
a) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
Trên cơ sở tờ trình kế hoạch đấu thầu của Thủ trưởng đơn vị mua sắm. Cơ quan,
tổ chức (của cấp có thẩm quyền) thẩm định kế hoạch đấu thầu, lập báo cáo kết
quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 86 của Quy chế này trình
người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thẩm định, phê duyệt Hồ sơ mời thầu hoặc
Hồ sơ yêu cầu: Căn cứ nội dung Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu do Thủ trưởng
đơn vị mua sắm lập, trình. Cấp có thẩm quyền giao một đơn vị thẩm định làm cơ
sở phê duyệt Hồ sơ mời thầu theo quy định tại điều 27 của Quy chế này.
Mục a, b có thể được thực hiện đồng thời.
c) Xử lý tình huống trong đấu thầu: Trên cơ
sở tờ trình xử lý tình huống của Thủ trưởng đơn vị mua sắm, cấp có thẩm quyền
xem xem xét, phê duyệt xử lý tình huống theo quy định.
d) Thẩm định, phê
duyệt kết quả đấu thầu: Trên cơ sở hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà
thầu của Thủ trưởng đơn vị mua sắm, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kết
quả lựa chọn nhà thầu theo quy định.
2.4. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác:
2.4.1. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị mua
sắm:
a) Trình kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu
lên người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư xem xét, phê
duyệt;
Đối với những hàng hoá, dịch vụ thuộc cấp phê
duyệt Bộ trưởng Bộ Tài chính mà đơn vị thực hiện thuộc hệ thống dọc của Tổng
Cục, Kho bạc Nhà nước thì thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm có trách nhiệm
trình kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu lên đơn vị cấp trên trực tiếp để rà
soát, tổng hợp (Đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm rà soát, tổng hợp tối
đa 15 ngày làm việc) trình Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét, phê duyệt.
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời
thầu, thủ trưởng đơn vị mua sắm phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn
cứ lập kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu theo quy định.
b) Lập, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu.
c) Tổ chức đấu thầu và đánh giá Hồ sơ dự
thầu, tổng hợp kết quả trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy
định.
Trường hợp phải xử lý tình huống trong đấu
thầu, Thủ trưởng đơn vị mua sắm báo cáp cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
d) Trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt
kết quả đấu thầu theo quy định.
đ) Thông báo kết quả
đấu thầu, thương thảo, ký hợp đồng.
2.4.2. Trách nhiệm của cấp có thẩm quyền:
a) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
b) Thẩm định, phê duyệt Hồ sơ mời thầu.
c) Xử lý tình huống trong đấu thầu.
d) Thẩm định, phê
duyệt kết quả đấu thầu theo quy định.
Mục a, b có thể được thực hiện đồng thời.
Chương
II
PHẠM
VI, DANH MỤC VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Điều
6. Phạm vi, danh mục hàng hoá, dịch vụ tư vấn và đầu tư xây dựng phải thực hiện
đấu thầu hoặc lựa chọn nhà thầu
1. Đầu tư xây
dựng, cải tạo, sửa chữa lớn và lắp đặt thiết bị gắn với các công trình, hạng
mục công trình:
- Dự án quy
hoạch ngành, đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc.
- Dự án đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kho, lớp học, giảng đường, các trung tâm
giao dịch.
- Hàng hoá,
dịch vụ được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng.
- Các Dự án
đầu tư xây dựng khác.
2. Các loại
hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin:
- Hàng hoá,
dịch vụ thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
- Máy tính,
máy in, lưu điện, các trang thiết bị mạng, trang thiết bị đường truyền và các
loại trang thiết bị khác.
- Bản quyền
sở hữu công nghệ, phần mềm hệ thống, phần mềm phát triển, phần mềm dựng sẵn,
nâng cấp các phần mềm đã có và các chương trình ứng dụng tin học khác.
- Các loại
dịch vụ: Tư vấn, thiết kế, xây dựng đề án và dự án; hướng dẫn, đào tạo, chuyển
giao công nghệ; sửa chữa, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các trang
thiết bị công nghệ thông tin.
- Các loại
hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin khác.
3. Các loại
dịch vụ tư vấn, bao gồm: Các loại dịch vụ tư vấn được quy định tại khoản 38
Điều 4 của Quy chế này.
4. Các loại
hàng hoá, dịch vụ khác:
- Bàn, ghế,
tủ đựng hồ sơ, giường, phản học sinh.
- Các loại
máy, thiết bị: Máy phô tô, máy xén giấy, máy Fax, điều hoà nhiệt độ, thiết bị
âm thanh, máy chiếu và các loại trang thiết bị văn phòng khác.
- Phương tiện
vận chuyển như: Ô tô các loại, tàu, thuyền, xuồng, xe máy, xe đẩy tiền, chuyển
tiền và các loại phương tiện khác phục vụ công tác.
- Các loại
dịch vụ sửa chữa, bảo trì (điều hoà nhiệt độ, máy phô tô, máy xén giấy, máy in
và các loại khác), các loại dịch vụ bảo hiểm, cung cấp văn phòng phẩm thường
xuyên (mực máy in, mực máy phô tô, mực máy fax, giấy phô tô và các loại khác)
và các loại dịch vụ khác.
- Các loại
máy, trang thiết bị như: Trang thiết bị đặc thù và chuyên dụng, máy đếm, đóng
bó tiền; két sắt; thiết bị kiểm tra, bảo vệ tiền, ấn chỉ đặc biệt có giá trị,
vàng, bạc, đá quý; máy móc thiết bị phục vụ cân, đong, đo, đếm, bảo quản hàng
hoá dự trữ và các loại khác.
- In ấn các
loại như: Hoá đơn, biên lai, ấn chỉ, các ấn phẩm, biểu mẫu, sổ sách, tài liệu
và các ấn chỉ như: Lệnh chi tiền, séc, tín phiếu, trái phiếu, các loại vé thu
phí và lệ phí, tem hàng hoá các loại và các loại khác.
- Trang phục
của công chức, viên chức phục vụ công tác chuyên môn (bao gồm cả mua sắm vật
liệu và may mặc).
- Bản quyền
sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ.
- Các loại
tài sản khác phục vụ công tác chuyên môn.
Trường hợp,
mua sắm các loại ấn chỉ đặc biệt, hệ thống báo động kho quỹ, vũ khí quân dụng
của các hệ thống Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước mà áp dụng hình thức đấu
thầu hạn chế (hoặc chỉ định thầu) để đảm bảo quy chế bảo mật phải được cấp có
thẩm quyền theo quy định về phân cấp phê duyệt trước khi đơn vị tổ chức triển
khai thực hiện theo quy định.
Điều
7. Điều kiện thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm
Các đơn vị,
tổ chức thuộc Bộ chỉ được mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá trong phạm vi
dự toán được duyệt, đảm bảo đúng nội dung và các điều kiện sau:
1. Đối với các
dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn và lắp đặt thiết bị gắn với các
công trình, hạng mục công trình:
- Dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn công trình xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Thiết kế,
dự toán được duyệt;
- Kế hoạch
vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kế hoạch
đấu thầu, Hồ sơ mời thầu được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định
về phân
cấp.
2. Đối với các dự án đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin:
- Dự án đầu
tư công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thiết kế,
dự toán được duyệt;
- Kế hoạch
vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kế hoạch
đấu thầu, Hồ sơ mời thầu được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định
về phân
cấp.
3. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ
công nghệ thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ
khác
- Phải có dự
toán của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung,
danh mục hàng hoá, dịch vụ được cấp có thầm quyền phê duyệt.
- Kế hoạch
đấu thầu, Hồ sơ mời thầu được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định
về phân
cấp.
4. Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu
thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà
thầu.
Chương
III
TRÌNH
TỰ ĐẤU THẦU, HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỰ THẦU
Điều
8. Trình tự triển khai công tác đấu thầu
Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khi tổ chức triển khai đấu thầu mua sắm hàng hoá,
dịch vụ tư vấn, dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin
được thực hiện thống nhất theo trình tự như sau:
1. Thành lập
Tổ thẩm định đấu thầu;
2. Xây dựng
và phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
3. Xây dựng
và phê duyệt Hồ sơ mời thầu (có thể được xây dựng và phê duyệt đồng thời với
thời điểm xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu);
4. Phê duyệt
tiêu chuẩn đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu (có thể được xây dựng và phê duyệt
đồng thời với thời điểm xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời
thầu);
5. Thành lập
Tổ chuyên gia đấu thầu (có thể thành lập cùng với thời điểm quyết định thành
lập Tổ thẩm định đấu thầu);
6. Thẩm định
và phê duyệt kết quả đấu thầu;
7. Thông báo
kết quả đấu thầu;
8. Thương
thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được phân cấp hoặc uỷ quyền trong hoạt động đấu
thầu theo quy định của Bộ Tài chính, của Tổng cục có trách nhiệm tổ chức
thực hiện và hướng dẫn Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện theo đúng
nội dung, trình tự quy định, được bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp với yêu
cầu cụ thể của công tác mua sắm, đấu thầu.
Trường hợp, không cần thiết thành lập
Tổ thẩm định đấu thầu do nhiệm vụ này được giao cho một bộ phận chuyên môn của
đơn vị thực hiện thì người có thẩm quyền quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu
tự quyết định và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Bao gồm hình thức đấu thầu và hình
thức mua sắm không phải đấu thầu. Căn cứ thông báo phê duyệt bằng văn bản về
nguồn vốn, dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, nội dung hàng
hoá, dịch vụ mua sắm cho một năm ngân sách hoặc giai đoạn thực hiện đối với
từng nội dung, chủng loại hàng hoá, dịch vụ của cấp có thầm quyền, thủ trưởng
các đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu theo đúng quy định. Nghiêm cấm
việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thức không phải
đấu thầu hoặc
lựa chọn hình thức đấu thầu không đúng quy định hoặc cố tình lựa chọn không đảm
bảo theo quy định về phân cấp hiện hành.
Điều 10. Phương thức
đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp
dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho các gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu gồm đề xuất
về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Việc mở
thầu được tiến hành một lần.
2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp
dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó,
đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất
cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở
sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề
xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem
xét, thương thảo.
3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp
dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho các gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa
dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Trong giai đoạn một, theo Hồ sơ mời thầu
giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng
chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn
này sẽ xác định Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Trong giai đoạn hai, theo Hồ sơ mời thầu
giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp Hồ sơ dự
thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó
có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
Điều 11. Hình
thức đấu thầu rộng rãi
1. Hình thức đấu thầu rộng rãi là hình
thức chủ yếu trong công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch
vụ và đầu tư xây dựng. Hình thức đấu thầu rộng rãi phải được phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các dự án, mua sắm quy định
tại Điều 6 của Quy chế này phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường
hợp áp dụng quy định từ Điều 12 đến Điều 17 của Quy chế này.
2. Đối với đấu thầu rộng rãi, không
hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành Hồ sơ mời thầu, bên mời
thầu phải thông báo mời thầu theo quy định để các nhà thầu biết thông tin tham
dự. Bên mời thầu phải cung cấp Hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham
gia đấu thầu. Trong Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn
chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu
gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Điều 12. Hình
thức đấu thầu hạn chế
1. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước
ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật
hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà
chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
2. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế phải
được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu, Thủ trưởng đơn vị mua sắm (bên mời
thầu) hoặc chủ đầu tư (đối với dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin) phải trình người có thẩm quyền theo quy định về phân cấp
phê duyệt bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.
3. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế,
phải mời tối thiểu năm (05) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh
nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm (05) nhà thầu tham
dự, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp xem xét, quyết
định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn
khác.
Điều 13. Hình
thức chỉ định thầu
1. Được áp dụng đối với gói thầu có giá trị
trong hạn mức được chỉ định thầu theo quy định bao gồm:
a) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu
không quá 03 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 02 tỷ
đồng, gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa
chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc dự án đầu
tư xây dựng, dự án cải tạo sửa chữa lớn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều
40 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ;
Được áp dụng quy định chỉ định thầu đối
với các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin thuộc các hạng mục đầu tư của các
dự án đầu tư xây dựng công trình được xây dựng với mục tiêu phục vụ cho hoạt động
thông tin liên lạc, hoạt động chung của công trình như hệ thống dây mạng, hệ thống
giám sát, hệ thống an ninh, hệ thống phòng chống cháy nổ, hệ thống điều hoà, hệ
thống âm thanh, hệ thống điện, hệ thống thang máy, hệ thống bơm nước được quản
lý theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật của nhà nước về xây
dựng.
Không áp dụng chỉ định thầu nêu trên đối
với phần ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong các
dự án đầu tư xây dựng công trình và các dự án đầu tư không có xây dựng công
trình được quản lý như đối với một dự án ứng dụng công nghệ thông tin độc lập
theo quy định tại Quy chế đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tài chính
ban hành.
b) Gói thầu mua sắm hàng hoá có giá không quá
100 triệu đồng để duy trì hoạt động thường xuyên theo quy định của Luật Đấu
thầu.
Trường hợp không cần thiết chỉ định thầu thì
thủ trưởng đơn vị, chủ đầu tư tổ chức đấu thầu theo quy định.
2. Ngoài các trường hợp được chỉ định thầu
theo hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này, gói thầu bí mật quốc gia, cấp bách
vì lợi ích quốc gia và các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu bao gồm:
a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai,
địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm
quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong
trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài
sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu
theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ
nước ngoài;
c) Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia
cần chỉ định thầu để đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định của
pháp luật về bảo mật;
d) Gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây
nguy hại trực tiếp đến sức khoẻ, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên
địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao gồm:
- Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết
bị y tế để triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
- Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cần phải làm ngay;
- Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở
hoặc phòng, chống bão lụt trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính
mạng con người và tài sản;
- Gói thầu xử lý sự cố công trình trong
trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản;
đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo
cáo chiến lược, quy hoạch, gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp chỉ có một nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
e) Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình
trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được chỉ định để
thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế
xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
g) Gói thầu dịch vụ tư vấn về công nghệ thông
tin để nâng cấp, mở rộng phần mềm mà trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu
và nhà thầu khác không thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương thích về mặt công
nghệ với phần mềm trước;
h) Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù
điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng
tác đến thi công công trình;
i) Gói thầu di dời các công trình công cộng
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng mà chỉ có một đơn vị được thực hiện
do yêu cầu đặc biệt chuyên ngành;
k) Gói thầu rà phá bom mìn, vật nổ để chuẩn
bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
m) Đối với gói thầu thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn: trường hợp cộng đồng dân cư địa
phương có thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện;
trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa
chọn tổ chức đoàn thể đề xuất phương án thực hiện hiệu quả nhất;
n) Gói thầu mua sắm các loại vật tư,
hàng hoá, thiết bị và chi phí triển khai để phục hồi, duy tu, bảo trì, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, nâng cấp và mở rộng phầm
mềm mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các
nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công
nghệ;
o) Các trường hợp đặc biệt khác trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Điều kiện áp dụng chỉ định thầu: Khi thực
hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây, trừ gói thầu quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này:
a) Có quyết định đầu tư (trong trường dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt), trừ gói thầu quy định tại các điểm đ, e khoản
2 Điều này;
b) Có kế hoạch đấu thầu được duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ
thực hiện gói thầu. Không quy định nhà thầu ứng vốn để thực hiện gói thầu là
điều kiện để chỉ định thầu;
d) Có dự toán được duyệt theo quy định;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ
ngày phê duyệt Hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng đảm bảo không quá 45
ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Có thời gian thực hiện hợp đồng không quá
18 tháng.
Đối với gói thầu di dời công trình công cộng
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng để góp phần đẩy nhanh tiến độ cho một số
dự án đặc biệt quan trọng và cấp bách, chủ đầu tư có thể xem xét phát hành Hồ
sơ yêu cầu trên cơ sở phương án, biện pháp thi công và dự toán được duyệt.
4. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải
lựa chọn một nhà thầu được xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các
yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu theo
quy định. Thủ trưởng đơn vị mua sắm, chủ đầu tư theo quy định về phân cấp quyết
định chỉ định nhà thầu đủ năng lực để thực hiện; đối với gói thầu quy định tại
khoản 1 Điều này phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu, đồng
thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp phải trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định, Thủ trưởng đơn vị mua sắm, chủ đầu tư báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Hình
thức mua sắm trực tiếp
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối
với các nhà thầu cung cấp hàng hoá thường xuyên hoặc mua sắm hàng hoá bổ sung
có nội dung tương tự được tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến khi kết quả mua sắm
trực tiếp được phê duyệt không quá sáu tháng. Trường hợp sử dụng hợp
đồng ký kết của đơn vị khác phải được người có thẩm quyền trong phạm vi quản lý
phê duyệt; Trường hợp tổng giá trị mua sắm bổ sung vượt quá giá trị hợp đồng đã
ký trước đó phải được cấp trên trực tiếp phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Việc áp dụng hình thức mua sắm trực
tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi thực hiện mua sắm trực
tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu rộng rãi
hoặc đấu thầu hạn chế để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
3. Đơn giá đối với các nội dung thuộc
gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung
tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
4. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để
thực hiện gói thầu tương tự về nội dung thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án
khác.
Điều 15. Hình
thức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá, dịch vụ
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng
trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
a) Gói thầu có giá gói thầu dưới 02 tỷ
đồng;
b) Nội dung mua sắm là những hàng hoá,
dịch vụ thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu
chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
2. Việc áp dụng hình thức chào hàng
cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi thực hiện chào hàng
cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá
đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với
mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba (03) báo giá từ ba (03) nhà thầu khác nhau.
Thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc chủ đầu tư quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Điều 16. Hình
thức tự thực hiện
1. Hình thức tự thực hiện được áp dụng
trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực
hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
2. Việc áp dụng hình thức tự thực hiện
phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi áp dụng hình thức tự thực
hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát
việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
Điều 17. Hình
thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng
biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều
từ Điều 11 đến Điều 16 thì thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phải lập phương
án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm
thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều
18. Điều kiện tham gia dự thầu
Tất cả các
đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế khi tham gia
dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có tư cách hợp lệ theo quy định tại
Điều 19, Điều 20 của Quy chế này;
2. Chỉ được tham gia trong một Hồ sơ
dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu
liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên,
trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách
nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu;
3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo
mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu;
4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
theo quy định chi tiết tại Điều 21 của Quy chế này và các quy định khác của
Pháp luật (nếu có).
Điều 19. Tư
cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy
định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có
đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt
động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong
trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
2. Hạch toán kinh tế độc lập, chịu
trách nhiệm độc lập trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị; Trường hợp, hạch toán phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền của người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
3. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết
luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản
hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
Điều 20. Tư
cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo
quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
2. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc
chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 21. Bảo
đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình
thực hiện được quy định như sau:
1. Nhà thầu
tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập Hồ sơ mời thầu, đánh giá Hồ sơ dự
thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp
đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ
quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu
là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc không cùng thuộc một cơ
quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập;
b) Không có
cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
2. Chủ đầu tư
và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập
với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập
với nhau về tài chính theo quy định sau đây:
a) Đối với
nhà thầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên
50% của nhau;
b) Đối với
nhà thầu là đơn vị sự nghiệp: không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra
quyết định thành lập và phải là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
khi tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa;
c) Đối với
nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp
nhà nước năm 2003 thuộc diện phải chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp: không có
cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau kể từ thời gian phải hoàn thành việc
chuyển đổi theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà
nước thuộc lĩnh vực đặc thù, chuyên ngành đặc biệt mà Nhà nước cần nắm giữ phần
vốn chi phối thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 22. Làm rõ hồ sơ
mời thầu
1. Trường hợp nhà thầu cần làm rõ Hồ sơ mời
thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. Trong
văn bản hoặc hội nghị tiền đấu thầu cần nêu rõ, cụ thể yêu cầu bên mời thầu làm
rõ những nội dung chưa rõ trong Hồ sơ mời thầu và đưa ra nội dung đề xuất, kiến
nghị của nhà thầu (cách hiểu Hồ sơ mời thầu của nhà thầu) để làm cơ sở cho bên
mời thầu xem xét có ý kiến cụ thể.
2. Việc làm rõ Hồ sơ mời thầu được bên mời
thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ Hồ sơ mời thầu cho các
nhà thầu đã nhận Hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội
nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong Hồ sơ mời thầu mà các
nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên
bản và lập thành văn bản làm rõ Hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.
3. Văn bản làm rõ Hồ sơ mời thầu quy định tại
khoản 2 Điều này là một phần của Hồ sơ mời thầu.
Điều 23. Làm rõ hồ sơ
dự thầu
1. Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung Hồ
sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
2. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm
làm rõ Hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ Hồ sơ dự thầu
được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo
đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của Hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi
giá dự thầu. Nội dung làm rõ Hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được
bên mời thầu bảo quản như một phần của Hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ Hồ sơ dự thầu chỉ được thực
hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có Hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.
1. Đối với các dự án đầu
tư xây dựng, các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin:
a. Quyết định đầu
tư, quyết định phê duyệt dự án, đề án và các tài liệu có liên quan; Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư (nếu cần). Đối với gói thầu cần
thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì căn cứ theo quyết định của người
đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án.
b. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa
thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
c. Thiết kế, dự toán, tổng dự toán
được duyệt (nếu có).
d. Nguồn vốn bố trí cho dự án.
d. Các văn bản pháp lý khác có liên
quan (nếu có).
2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ
công nghệ thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ
khác
a. Danh mục, nội
dung dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Đề cương và dự toán chi tiết được
duyệt (Đối với hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin).
c. Nguồn vốn bố trí cho nội dung mua
sắm.
d. Các văn bản pháp lý khác có liên
quan (nếu có).
Việc phân chia dự án thành các gói
thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng
bộ của dự án và quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham
gia của các nhà thầu. Mỗi gói thầu chỉ có một Hồ sơ mời thầu và được tiến hành
đấu thầu một lần. Một lần tổ chức đấu thầu có thể đấu thầu một hoặc nhiều gói
thầu độc lập, không phân chia gói thầu thành các phần thầu độc lập trừ trường
hợp dự án đầu tư xây dựng có tính chất phức tạp. Một gói thầu được thực hiện
theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực
hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
1. Tên gói
thầu: Tên
gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù
hợp với nội dung nêu trong dự án hoặc nêu trong danh mục dự toán được phê
duyệt.
Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm
các nội dung công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên
cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt
(nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần.
2. Giá gói thầu: Giá gói thầu được xác
định theo các phương pháp quy định tại khoản 29 Điều 4 của Quy chế này. Trường hợp gói thầu
gồm nhiều lô thì nêu rõ giá trị ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.
3. Nguồn vốn: Đối với mỗi gói thầu
phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu;
trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn
vốn (ngoài nước, trong nước).
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và
phương thức đấu thầu:
Hình thức lựa chọn nhà thầu (nêu rõ
trong nước, quốc tế hoặc sơ tuyển, mời quan tâm, lựa chọn tư vấn cá nhân nếu có) theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Phương thức đấu
thầu thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu: Nêu thời gian
tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ
của gói thầu. Thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành Hồ sơ mời
thầu, Hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có
áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian lựa chọn nhà thầu được tính
từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến ngày ký kết hợp
đồng.
6. Hình thức hợp đồng: Tùy theo tính
chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho
gói thầu theo quy định gồm các hình thức: trọn gói, theo đơn giá, theo thời
gian hoặc theo tỷ lệ phần trăm.
Trường hợp trong một gói thầu có nhiều
công việc tương ứng với nhiều hình thức hợp đồng thì hợp đồng đối với gói thầu
đó có thể bao gồm nhiều hình thức hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng: Thời gian thực hiện
hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành
nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp
với tiến độ thực hiện dự án.
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng,
các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin:
1.1. Trách nhiệm trình duyệt: Chủ đầu
tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc người
được uỷ quyền quyết định xem xét, phê duyệt theo quy định tại Điều 5 của Quy
chế này, đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế
hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho các Bộ quản
lý có liên quan để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
phê duyệt.
1.2. Hồ sơ trình duyệt:
a) Văn bản trình
duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội
dung công việc liên quan tới chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với
giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được
một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo các quy định tại Quy chế này;
- Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao
gồm nội dung công việc và giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói
thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy
định tại Quy chế này, kể cả các công việc như rà phá bom, mìn, vật nổ, xây dựng
khu tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ
sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm
có đủ các nội dung quy định tại Điều 25 Quy chế này.
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý
do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Quy chế
này. Đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu
đặc biệt khác áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định còn phải bảo đảm
việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa
tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế - xã hội và các yếu tố khác.
- Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế
hoạch đấu thầu (nếu có):
Phải nêu nội dung và giá trị phần công việc
còn lại của dự án. Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc
không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch
đấu thầu và phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có)
không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu
thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định thì trong
văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình
duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ
đầu tư phải gửi kèm theo các bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu
thầu theo quy định tại Điều 5 và Điều 24 của Quy chế này.
2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công
nghệ thông tin không phải lập dự án và mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác.
2.1. Trách nhiệm trình duyệt: Thủ
trưởng đơn vị mua sắm có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm
quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định xem xét, phê duyệt theo quy định về
phân cấp.
2.2. Hồ sơ trình duyệt:
a) Văn bản trình
duyệt kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao
gồm nội dung công việc và giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói
thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy
định tại Quy chế này, kể cả các công việc như rà phá bom, mìn, vật nổ, xây dựng
khu tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ
sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm
có đủ các nội dung quy định tại Điều 25 Quy chế này.
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, Thủ trưởng đơn vị mua
sắm phải
nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định
của Quy chế này. Đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức chỉ định thầu hoặc
do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định còn phải
bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng cách
lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế - xã hội và các yếu tố khác.
- Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế
hoạch đấu thầu (nếu có):
Phải nêu nội dung và giá trị phần công việc
còn lại của danh mục. Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công
việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế
hoạch đấu thầu và phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu
có) không được vượt tổng mức danh mục dự toán được duyệt.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu
thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định thì trong
văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
- Dự thảo Hồ sơ mời thầu đảm bảo theo mẫu hồ
sơ kèm theo Quy chế này (nếu trình đồng thời).
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình
duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, thủ
trưởng đơn vị mua sắm phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế
hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc
tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Quy chế này.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch
đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định (trong đó bao gồm ý kiến về sự phù
hợp của Hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này) trên cơ sở tuân thủ
các quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định trình cấp
quyết định đầu tư hoặc người có thẩm quyền theo quy định về phân cấp và quy
định tại Điều 5 của Quy chế này phê duyệt.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Người có thẩm quyền
hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư
hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp
gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư theo quy định về phân cấp
và quy định tại Điều 5 của Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu
trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ
chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ
tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
Trường hợp phê
duyệt kế hoạch đấu thầu đồng thời với Hồ sơ mời thầu thời hạn phê duyệt không
quá 20 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo của chủ đầu tư, báo cáo thẩm định của cơ quan,
tổ chức thẩm định và ý kiến của các cơ quan
liên quan (nếu có).
1. Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, có
thể áp dụng việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu
rộng rãi theo quy định tại Quy chế này nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.
2. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được người có
thẩm quyền theo quy định về phân cấp phê duyệt trong kế hoạch đấu
thầu.
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển: Bên mời
thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây
đối với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt’, “không đạt” và cần được
nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng
lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn
tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
2. Thông báo mời sơ tuyển: Thông báo mời sơ tuyển (kể cả tiếng Anh đối
với đấu thầu quốc tế) theo mẫu nêu tại Phụ lục kèm theo,
phải được gửi để đăng tải trên Website của Bộ Tài chính, tờ báo về đấu thầu 3
kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo
quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho
các nhà thầu kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển và được kéo
dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển). Trường hợp bên
mời thầu không phát hành hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ
hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời sơ tuyển sẽ bị xử lý theo quy
định.
3. Tiếp nhận
và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:
Thời gian chuẩn bị hồ
sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối
với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển. Bên mời
thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo quy định.
Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ
được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi
đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là không hợp lệ và bị loại.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển: Việc
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết quả sơ
tuyển: Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình
chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển.
6. Thông báo kết quả sơ tuyển: Sau khi chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu.
Mục 1. ĐẤU
THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
1. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời
tham gia đấu thầu (danh sách ngắn). Tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của
từng gói thầu, khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thể thông báo mời
thầu ngay theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh
sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn) song phải được
người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Thủ tục lựa chọn danh
sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn) được thực hiện
bao gồm:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao
gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu
về kinh nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây
dựng theo tiêu chí "đạt", "không đạt" và cần được nêu trong
hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng
chuyên gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm;
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (kể cả
tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải được gửi để đăng tải trên Báo
Đấu thầu, Trang thông tin điện tử về đấu thầu và Website
của Bộ Tài chính tối thiểu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có
thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời
nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các
nhà thầu có nhu cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm.
Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ
mời quan tâm theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà
thầu nhận hồ sơ mời quan tâm sẽ bị xử lý theo quy định về cấm tham gia hoạt
động đấu thầu tại điểm m khoản 1 Điều 95 Quy chế này;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan
tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu
thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà
thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh
sách ngắn.
b) Đối với đấu
thầu hạn chế:
Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối
thiểu 5 nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và có nhu cầu tham gia đấu thầu
trình chủ đầu tư phê duyệt. Trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu, chủ đầu tư
phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức
đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Bên mời thầu
trình chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp và quy định
tại Điều 5 của Quy chế này phê duyệt danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng
lực và kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu.
2. Lập Hồ sơ mời thầu:
a) Căn cứ lập Hồ sơ mời thầu:
- Danh mục nội dung dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư và các tài liệu liên quan;
- Kế hoạch đấu thầu
được duyệt;
- Các quy định của pháp luật về đấu
thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản
thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế,
tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác có liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực hiện
trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án
căn cứ các văn bản liên quan để lập Hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan
chuẩn bị dự án phê duyệt.
b) Nội dung Hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo
quy định của Luật Đấu thầu và mẫu Hồ sơ mời thầu kèm theo Quy chế này
(do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư ban hành); trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng
(điều kiện tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ Hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua
Hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu
thầu so với khi mua Hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời
thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
+ Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự
thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm
đóng thầu;
+ Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn
danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo
cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách
của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch trong đấu thầu.
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo
quy định tại Điều 18 của Quy chế này;
- Nhà thầu tham gia gói thầu tư vấn xây dựng
không bảo đảm điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
- Không có bản gốc Hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định
hoặc chào thầu theo nhiều mức giá;
- Hiệu lực của Hồ sơ dự thầu không bảo đảm
yêu cầu theo quy định trong Hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều Hồ sơ
dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong
liên danh);
- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị
cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều
2 của Luật sửa đổi;
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù
của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều
kiện tiên quyết quy định trong Hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và Hồ sơ dự thầu không
được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt Hồ sơ mời thầu: Thực hiện
theo quy định về phân cấp và theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
4. Mời thầu:
a) Thông báo mời
thầu: Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, chủ đầu tư phải
gửi để thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu
quốc tế) theo Mẫu hướng dẫn đính kèm Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành) trên Báo Đấu thầu, Trang thông tin điện tử về đấu thầu và Website của Bộ Tài chính tối thiểu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài việc đăng tải theo quy
định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác (nếu thấy cần thiết).
b) Gửi thư mời thầu: Bên mời thầu gửi thư mời
thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu kèm theo Quy chế này. Thời
gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành Hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5
ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể
cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ
thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) để đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:
- Kinh nghiệm và năng lực của nhà
thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 10% - 20% tổng số điểm;
- Giải pháp và phương pháp luận đối
với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 30% - 40%
tổng số điểm;
- Nhân sự của nhà thầu để thực hiện
gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm.
Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối
thiểu về mặt kỹ thuật song không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ
dự thầu có điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì
được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài
chính:
Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...)
thống nhất với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng Hồ sơ dự
thầu được xác định như sau:
Trong đó:
P thấp nhất: Giá dự thầu
thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trong số các nhà
thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật.
P đang xét: Giá dự thầu
sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của Hồ sơ dự thầu đang xét.
c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được
xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính,
trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số
điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số
điểm;
- Điểm tổng hợp đối với một Hồ sơ dự
thầu được xác định theo công thức sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x
(K%) + Đtài chính x (G%)
Trong đó:
+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật
(quy định trong thang điểm tổng hợp).
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính
(quy định trong thang điểm tổng hợp).
+ Đkỹ thuật : là
số điểm của Hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật theo
quy định tại điểm a khoản này.
+ Đtài chính : là số điểm
của Hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính theo quy
định tại điểm b khoản này.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể
cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật
cao:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
được xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong đó mức điểm yêu
cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 80% tổng số điểm về
mặt kỹ thuật.
Nội dung, tiêu chí,
khung điểm đánh giá kỹ thuật được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Cấp có thẩm
quyền (cấp phê duyệt Hồ sơ mời thầu) phê duyệt Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ
thuật (chi tiết điểm trong khung điểm đánh giá kỹ thuật quy định trong Hồ
sơ mời thầu)
trước thời điểm đóng thầu, bảo quản theo quy định của tài liệu “Mật” chỉ được
mở sau thời điểm đóng thầu và được công khai tại thời điểm mở thầu; Tổ chuyên
gia đấu thầu căn cứ vào Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ
thuật để đánh giá Hồ sơ dự thầu.
1.
Phát hành Hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán Hồ sơ mời thầu tới trước
thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp
không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn), cho các nhà thầu trong danh
sách ngắn với giá bán theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Quy chế này. Đối với
nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua Hồ sơ mời
thầu.
Trường hợp bên mời thầu không bán Hồ sơ mời
thầu theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua
Hồ sơ mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 95 Quy chế
này.
b) Việc sửa đổi và
làm rõ Hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định.
2.
Chuẩn bị Hồ sơ dự thầu:
Nhà thầu chuẩn bị và
nộp Hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay
đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua Hồ sơ mời thầu thì phải
thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các
trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu
rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu
hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên
mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp
nhận thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
3. Tiếp nhận
và quản lý Hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các Hồ sơ dự thầu đã nộp
theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau
thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà
thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung Hồ sơ dự thầu đã nộp
là không hợp lệ (trừ trường hợp làm rõ Hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời
thầu).
4. Sửa đổi hoặc rút Hồ sơ dự thầu: Khi
muốn sửa đổi hoặc rút Hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và
bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước
thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút Hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt
với Hồ sơ dự thầu.
5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành
công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong
Hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc
vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời
đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề
xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo
trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản
các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu
có);
+ Các thông tin khác có liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các
nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác
nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký
xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng Hồ sơ dự thầu
và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ
thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của Hồ sơ
dự thầu.
Việc đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng,
căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu trong Hồ sơ mời thầu,
theo nguyên tắc đánh giá được quy định của Luật Đấu thầu, của Luật sửa đổi và
tại Quy chế này.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm
rõ Hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định tại Điều 36 của
Luật Đấu thầu. Trường hợp Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên
môn phù hợp và các tài liệu khác theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu thì bên mời
thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực
và kinh nghiệm của nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản
của Hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ:
a) Kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu:
- Tính
hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của
người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Đối với
nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên
liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định các
thành viên trong liên danh uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự
thầu;
-
Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định
rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương
ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và
trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu
(nếu có);
-
Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu: Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập;
Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
- Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất
kỹ thuật;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo Hồ sơ dự
thầu.
b) Loại bỏ Hồ sơ dự thầu không đáp ứng
yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) nêu trong Hồ sơ mời thầu theo quy
định.
2. Đánh giá chi tiết:
a) Đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây
dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật: Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về
mặt tài chính.
- Đánh giá về mặt tài chính:
Mở công khai hồ sơ đề
xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo trình tự
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 32 Quy chế này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài
chính bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây:
+
Tên nhà thầu;
+
Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi trong
đơn dự thầu;
+
Điểm kỹ thuật của các Hồ sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở lên;
+
Các thông tin khác liên quan.
Sau khi mở thầu, bên mời
thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng
Hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá về mặt
tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề
xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá
về mặt tài chính nêu trong Hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá tổng hợp: Đánh giá tổng hợp về mặt
kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong
Hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu trình chủ
đầu tư phê duyệt xếp thứ nhất và được mời vào thương thảo hợp đồng theo quy
định.
b) Đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng,
có yêu cầu kỹ thuật cao:
Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu
chuẩn đánh giá được nêu trong Hồ sơ
mời thầu theo quy định. Hồ sơ dự thầu đạt số điểm về mặt kỹ thuật không thấp
hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được coi là đáp
ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và được bên mời thầu xếp hạng trình chủ đầu tư phê
duyệt theo quy định về phân cấp.
Nhà thầu xếp thứ nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất tài chính và thương
thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 34 của Quy chế này.
1. Nội dung đàm phán hợp đồng
a) Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của
nhà thầu tư vấn cần thực hiện;
b) Chuyển giao công nghệ và đào tạo;
c) Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự;
d) Tiến độ;
đ) Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có);
e) Bố trí điều kiện làm việc;
g) Chi phí dịch vụ tư vấn;
h) Các nội dung khác (nếu cần thiết).
Trường hợp đàm phán hợp đồng không thành, bên
mời thầu báo cáo chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền theo quy
định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này để xem xét, quyết
định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.
2. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để
ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu được duyệt của cấp có
thẩm quyền theo quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế
này;
b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ
thể của gói thầu;
c) Các yêu cầu nêu trong Hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung nêu trong Hồ sơ dự thầu và
giải thích làm rõ Hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
đ) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
3. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
4. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng không thành thì chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này xem xét huỷ quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và quyết định mời nhà thầu xếp hạng
tiếp theo vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong
trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực Hồ sơ dự thầu nếu cần
thiết. Các bước công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
1.
Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn
thực hiện theo quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Thông báo kết quả đấu thầu thực
hiện theo quy định; cụ
thể là ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời
thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu;
riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng.
Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu
không trúng thầu.
Mục
2. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN
Điều
36. Lựa chọn nhà thầu tư vấn là cá nhân
Tùy theo tính chất,
nội dung và phạm vi công việc tư vấn, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xét thấy cá
nhân chuyên gia tư vấn có thể đảm nhiệm được công việc một cách độc lập mà
không cần phải nhiều chuyên gia hoặc sự hỗ trợ chuyên môn từ cá nhân hay tổ
chức khác hoặc việc sử dụng tư vấn cá nhân là có lợi thì chủ đầu tư hoặc bên
mời thầu báo cáo người quyết định đầu tư, mua sắm phê duyệt trong kế hoạch đấu
thầu. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân được thực hiện theo quy trình sau đây:
1. Bên mời thầu hoặc
chủ đầu tư xác định điều khoản tham chiếu và chuẩn bị dự thảo hợp đồng đối với
vị trí tư vấn cần tuyển chọn để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Nội
dung điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm
tắt về dự án và công việc;
b) Yêu cầu về
phạm vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện công việc;
c) Yêu cầu về
năng lực, trình độ của tư vấn;
d) Các điều
kiện và địa điểm thực hiện công việc; các nội dung cần thiết khác (nếu có).
2. Bên mời thầu hoặc
chủ đầu tư lựa chọn tối thiểu 3 hồ sơ lý lịch khoa học của 3 chuyên gia tư vấn
phù hợp với yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt; trường hợp thực tế có ít hơn 3 chuyên gia tư vấn thì báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Bên mời thầu hoặc
chủ đầu tư đánh giá sự đáp ứng của chuyên gia tư vấn theo hồ sơ lý lịch khoa
học trên cơ sở điều khoản tham chiếu để lựa chọn chuyên gia đáp ứng yêu cầu
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Trên cơ sở dự thảo
hợp đồng, điều khoản tham chiếu và thông tin khác liên quan, bên mời thầu hoặc
chủ đầu tư tiến hành đàm phán với chuyên gia tư vấn được đề nghị lựa chọn.
5. Căn cứ báo cáo của
bên mời thầu hoặc chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền phê
duyệt kết quả lựa chọn và ký kết hợp đồng với chuyên gia tư vấn được lựa chọn.
Chương VII
ĐẤU
THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
Mục I. ĐẤU
THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
1. Sơ tuyển nhà
thầu thực hiện theo quy định tại Chương V Quy chế này.
2. Lập Hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập Hồ sơ mời thầu:
- Danh mục nội dung dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Quyết định đầu tư và các tài liệu là
cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đầu tư (nếu có);
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Tài liệu về thiết kế kèm theo tổng
dự toán, dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);
- Các quy định của pháp luật về đấu
thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản
thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế,
tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc các quy định khác có liên quan.
b) Nội dung Hồ sơ mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội
dung theo quy định của Luật Đấu thầu và mẫu Hồ sơ mời thầu kèm theo Quy chế này
(do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành). Đối với các gói thầu đã thực hiện sơ
tuyển, trong Hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh
nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại các
thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự sơ
tuyển;
- Trường hợp gói thầu cần sử dụng lao động
nước ngoài có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu, Hồ sơ mời thầu phải
yêu cầu nhà thầu kê khai trong Hồ sơ dự thầu số lượng, trình độ, năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ, chuyên gia nước ngoài huy động để thực hiện
gói thầu; nghiêm cấm sử dụng lao động nước ngoài thực hiện công việc mà lao
động trong nước có khả năng thực hiện và đáp ứng yêu cầu của gói thầu, đặc biệt
là lao động phổ thông, lao động không qua đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ.
- Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về
nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hoá theo quy định. Trường hợp đặc biệt cần
thiết phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hoá từ
một nước nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa
thì phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô hoặc xuất
xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật
tương tự, có tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Chỉ yêu
cầu nhà thầu nộp Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất trong
trường hợp hàng hoá là đặc thù, phức tạp; trong trường hợp cần thiết, đối với
hàng hóa thông thường, Hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu giấy ủy quyền bán hàng của
đại lý phân phối.
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu
quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ Hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua
Hồ sơ mời thầu, không đăng ký tham gia đấu thầu, trừ trường hợp đã được quy
định tại Quy chế này trong quá trình tổ chức đấu thầu;
+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo
quy định của Luật Đấu thầu và tại Quy chế này;
+ Nhà thầu tham gia gói thầu xây lắp không
đáp ứng điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng;
+ Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự
thầu nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định,
thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong
Hồ sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu, không phải là bản gốc và không có chữ
ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng);
+ Không có bản gốc Hồ sơ dự thầu; Đơn dự thầu
không hợp lệ;
+ Hiệu lực của Hồ sơ dự thầu không bảo đảm
yêu cầu theo quy định trong Hồ sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có tổng giá dự thầu không cố
định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện gây bất lợi cho
chủ đầu tư;
+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều Hồ sơ
dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong
liên danh);
+ Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị
cấm trong đấu thầu theo quy định tại Quy chế này;
+ Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù
của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên
quyết quy định trong Hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và Hồ sơ dự thầu không được xem
xét tiếp.
3. Phê duyệt Hồ sơ mời thầu: Thực hiện theo
quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
4. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu: Đối với đấu thầu rộng
rãi không có sơ tuyển, phải gửi để thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả
tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) trên Báo Đấu thầu, trên Website của Bộ Tài
chính 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc
đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
b) Gửi thư mời thầu: Áp dụng đối với
đấu thầu hạn chế và các gói thầu đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời thầu
theo mẫu hướng dẫn kèm theo Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn)
tới nhà thầu trong danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc danh sách
nhà thầu vượt qua sơ tuyển. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành
Hồ sơ mời thầu tối thiểu là 05 ngày đối với đấu thầu trong nước, 07 ngày đối
với đấu thầu quốc tế.
1. Sử dụng phương pháp chấm điểm:
a) Sử dụng thang điểm
tối đa (100, 1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Nội
dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và
xây lắp theo quy định tại Quy chế này. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật được quy định tuỳ theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm
không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ
thuật cao không thấp hơn 80%;
Đối với gói thầu lựa
chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) còn
phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm
không thấp hơn 70% mức điểm tối đa tương ứng.
Nội dung, tiêu chí,
khung điểm đánh giá kỹ thuật được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Cấp có thẩm
quyền (cấp phê duyệt Hồ sơ mời thầu) phê duyệt Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ
thuật (chi tiết điểm trong khung điểm đánh giá kỹ thuật quy định trong Hồ
sơ mời thầu)
trước thời điểm đóng thầu, bảo quản theo quy định của tài liệu “Mật” chỉ được
mở sau thời điểm đóng thầu và được công khai tại thời điểm mở thầu; Tổ chuyên
gia đấu thầu căn cứ vào Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ
thuật để đánh giá Hồ sơ dự thầu.
b) Đối với gói thầu
mua sắm hàng hoá, xây lắp, Hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật.
Đối với gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), Hồ sơ
dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi số điểm được đánh giá
cho từng nội dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu tương ứng
và điểm tổng hợp của các nội dung không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về
mặt kỹ thuật của cả gói thầu.
2. Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không
đạt”:
a) Tiêu chuẩn đánh
giá: Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa và xây lắp theo quy định tại Quy chế này. Tuỳ theo tính chất của gói thầu
mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các nội dung được coi
là các yêu cầu cơ bản của Hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc
“không đạt”. Đối với các nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu chí “đạt”
hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu chí “chấp nhận được” nhưng không được
vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh giá.
b) Một Hồ sơ dự thầu
được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu
cơ bản đều được đánh giá là “đạt”, các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh
giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.
Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và cách xác định chi
phí trên cùng một mặt bằng (giá đánh giá), cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao
gồm:
a) Kinh nghiệm
thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài; kinh nghiệm hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến gói thầu;
b) Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ
sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan đến gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ
phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng
đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với
từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này cần căn cứ
theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản
này được sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu
tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu
về năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: Được
xây dựng theo quy định tại Quy chế này và bao gồm các nội dung về khả năng đáp
ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong Hồ sơ mời
thầu, cụ thể:
a) Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa,
tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác;
b) Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các
giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
c) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
d) Khả năng thích ứng về mặt địa lý;
đ) Tác động đối với môi trường và biện pháp
giải quyết;
e) Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu
cầu);
g) Các yếu tố khác về điều kiện thương mại,
tài chính, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có).
3. Nội dung xác định giá đánh giá:
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng
một mặt bằng các yếu tố về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác
dùng để so sánh, xếp hạng các Hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá
phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu. Việc xác định giá đánh
giá thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự
thầu (Trường hợp có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực
hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Trong trường hợp đó,
việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ
sở giá dự thầu ghi trong đơn).
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu
chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có);
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định
giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ
thực hiện; công suất, hiệu suất của máy móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng,
nguyên, nhiên vật liệu; chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng; tuổi thọ và các
yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy
định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự Hồ sơ dự
thầu theo giá đánh giá, Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ
nhất để kiến nghị trúng thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với
gói thầu xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ
thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao
gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu
tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện trường tương tự;
b) Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình
độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị
thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản,
tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang
thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể
đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều
này phải căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn
đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng theo tiêu chí “đạt’’, “không
đạt’’. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1
Điều này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ
thuật: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Quy
chế này và bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ
thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
a) Tính hợp lý và khả
thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất
về tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp
do tính chất của gói thầu mà Hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện
theo đúng biện pháp thi công nêu trong Hồ sơ mời thầu, trong Hồ sơ mời thầu cần
quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công
nêu trong Hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, Hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu
chuẩn đánh giá đối với đề xuất về biện pháp thi công khác đó của nhà thầu.
b) Bảo đảm điều kiện
vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao
động;
c) Mức độ đáp ứng các
yêu cầu về bảo hành;
d) Các biện pháp bảo
đảm chất lượng;
đ) Tiến độ thi công;
e) Các nội dung khác
(nếu có).
Tùy theo tính chất và
điều kiện cụ thể của từng gói thầu mà sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương
pháp đánh giá theo tiêu chí "đạt", "không đạt" đối với các
tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật trên đây. Trường hợp cho phép nhà thầu chào phương
án thay thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất sáng tạo của nhà thầu mang
lại hiệu quả cao hơn cho gói thầu thì phải được nêu rõ trong Hồ sơ mời thầu và
phải nêu rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá đề xuất thay thế, bao gồm cả giá
dự thầu.
Trường hợp cần đẩy
nhanh tiến độ đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với các gói thầu xây lắp có yêu cầu
đơn giản về mặt kỹ thuật thì trong Hồ sơ mời thầu có thể quy định việc đánh giá
được tiến hành kết hợp đồng thời giữa việc xem xét về mặt kỹ thuật và giá dự
thầu của nhà thầu với tiến độ thực hiện gói thầu do nhà thầu đề xuất.
3.
Nội
dung xác định giá đánh giá: Việc xác định
giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính,
thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các Hồ sơ dự thầu. Phương
pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự
sau đây:
- Xác định giá dự
thầu;
- Sửa lỗi; Hiệu chỉnh
các sai lệch; Giá dự thầu sau sửa lỗi và
hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị trúng thầu.
- Chuyển đổi giá đề
nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung (nếu có) để làm căn cứ xác định giá
đánh giá;
- Đưa các chi phí về
một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về
mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo
dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu
cụ thể;
+ Điều kiện tài
chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu
thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tuỳ theo tính chất
của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp.
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất để kiến nghị trúng
thầu.
Tiêu chuẩn
đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu
lựa chọn tổng thầu thiết kế) bao gồm tiêu chuẩn đánh giá đối với từng nội dung
công việc theo quy định tại các điểm của Quy chế này.
Điều
42. Bảo đảm dự thầu
1. Khi tham gia đấu
thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà thầu phải thực hiện
biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp áp dụng phương
thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong
giai đoạn hai.
2. Giá trị bảo đảm dự
thầu được quy định trong Hồ sơ mời thầu theo một mức xác định căn cứ tính chất
của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt.
3. Thời gian có hiệu
lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của Hồ sơ dự thầu cộng thêm ba
mươi ngày.
4. Trường hợp cần gia
hạn hiệu lực của Hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn
tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu không được
thay đổi nội dung Hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải gia hạn
tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn
hiệu lực của Hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho
nhà thầu.
5. Bảo đảm dự thầu
được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá ba
mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu,
bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 74 của Quy chế này.
6. Nhà thầu không
được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:
a) Rút Hồ sơ dự thầu
sau khi đóng thầu mà Hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;
b) Trong thời hạn ba
mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà không
tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã
thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý do chính
đáng;
c) Không thực hiện
biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 74 của Quy chế này.
7. Đối với nhà thầu
liên danh khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp, gói thầu
lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế) thì phải thực hiện biện pháp bảo
đảm dự thầu theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu theo một trong hai cách sau:
a) Từng thành viên
trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng đảm bảo tổng giá
trị không thấp hơn mức yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, nếu bảo đảm dự thầu của một
thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì Hồ sơ dự thầu của
liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện tiên quyết nêu trong Hồ sơ mời thầu;
Trường hợp một thành viên trong liên danh vi phạm dẫn đến nhà thầu không được
nhận lại bảo đảm dự thầu theo các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này thì
tất cả thành viên trong liên danh đều bị tịch thu bảo đảm dự thầu;
b) Các thành viên
trong liên danh thoả thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có
thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực
hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng đảm bảo tổng giá trị
không thấp hơn mức yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
8. Trường hợp Hồ sơ mời thầu quy định thực
hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh của ngân hàng,
tổ chức tài chính thì tính hợp lệ của thư bảo lãnh được xem xét theo quy định
về phân cấp ký và phát hành thư bảo lãnh của từng ngân hàng hoặc tổ chức tài
chính.
1. Phát hành Hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán Hồ sơ mời thầu tới
thời điểm trước khi đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển
(trong trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế
hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu rộng rãi với mức giá bán theo
quy định. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh
mua Hồ sơ mời thầu;
Trường hợp bên mời thầu không bán Hồ sơ mời
thầu theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua
Hồ sơ mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định.
b)
Việc sửa đổi và làm rõ Hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định.
2. Chuẩn bị, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi hoặc
rút Hồ sơ dự thầu: Thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách
(tên) tham gia đấu thầu so với khi mua Hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng
văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự
thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm
đóng thầu;
- Đối với đấu thầu
hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi đã qua bước sơ tuyển, tùy từng trường hợp cụ thể
mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp thuận hay
không chấp thuận sự thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu
nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
3. Mở thầu
a) Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay
sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong Hồ sơ mời
thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có
mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện
của các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt Hồ sơ
dự thầu của từng nhà thầu có tên trong danh sách mua Hồ sơ mời thầu và nộp Hồ
sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu.
Trình tự mở thầu được thực hiện như sau:
- Kiểm tra niêm phong Hồ sơ dự thầu;
- Mở, đọc và ghi vào biên bản mở thầu các
thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp Hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian có hiệu lực của Hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm
giá (nếu có);
+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự
thầu;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi Hồ sơ dự thầu (nếu
có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời
thầu, đại diện các nhà thầu, và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác
nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác
nhận vào từng trang bản gốc của từng Hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản
lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá Hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà
thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản
gốc cũng như về niêm phong của Hồ sơ dự thầu.
Điều 44. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá Hồ sơ dự thầu tiến hành theo
tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong Hồ sơ mời thầu,
theo nguyên tắc đánh giá, trình tự đánh giá quy định của Luật Đấu thầu, của
Luật sửa đổi và quy định tại Quy chế này.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm
rõ Hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định. Trường hợp Hồ
sơ dự thầu thiếu các tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các
tài liệu khác theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu
bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của Hồ sơ dự thầu đã nộp,
không thay đổi giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu
phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu
theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải
do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn
bản thoả thuận liên danh có quy định các thành viên còn lại uỷ quyền cho thành
viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong
thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công
việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh,
kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ
ký của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu
của Hồ sơ mời thầu:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đầu tư; Quyết định thành
lập hoặc Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp;
+ Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà
sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối (nếu có yêu cầu);
- Số lượng bản chính, bản chụp Hồ sơ dự thầu;
- Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo Hồ sơ dự
thầu.
b) Loại bỏ Hồ sơ dự thầu không đáp ứng các
điều kiện tiên quyết quy định trong Hồ sơ mời thầu theo quy định tại Quy chế
này;
c) Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong Hồ sơ mời
thầu đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Tùy theo điều kiện của từng gói
thầu mà việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu có thể được thực hiện
tại bước đánh giá sơ bộ đối với tất cả nhà thầu có Hồ sơ dự thầu hợp lệ, không
vi phạm điều kiện tiên quyết hoặc việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm được thực
hiện sau khi xác định giá đánh giá và phải được quy định trong Hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu phải được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định
trong Hồ sơ mời thầu thì Hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các bước tiếp theo.
2. Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu:
a) Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ
thuật được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời
thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ,
khác thường trong Hồ sơ dự thầu. Chỉ những Hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê
duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định giá đánh giá theo quy định
tại điểm b khoản này.
Trong quá trình xem xét, phê duyệt danh sách
nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể
yêu cầu bên mời thầu đánh giá lại về mặt kỹ thuật đối với các Hồ sơ dự thầu của
nhà thầu có số điểm xấp xỉ đạt mức yêu cầu tối thiểu song có giá dự thầu thấp
và có khả năng mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
b) Xác định giá đánh giá: Việc xác định giá
đánh giá thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
3. Xếp hạng Hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá:
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được
xếp thứ nhất. Trường hợp chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa đánh giá năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu tại bước đánh giá sơ bộ thì sau khi chủ đầu tư phê
duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá, bên mời thầu tiến hành
đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được xếp thứ nhất. Trường hợp
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp thứ nhất không đáp ứng yêu cầu thì
tiếp tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được xếp hạng tiếp
theo.
Trong trường hợp gói
thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư cho phép
nhà thầu có Hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng để tạo
thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng
thầu.
1.
Sửa lỗi: Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong Hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi
số học, lỗi khác, lỗi nhầm đơn vị và được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a)
Đối với lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia không chính xác:
-
Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở
pháp lý cho việc sửa lỗi. Trường hợp đơn giá sai mà số lượng, khối lượng và
thành tiền đúng thì lấy thành tiền làm cơ sở pháp lý để xác định đơn giá;
- Trường hợp không nhất quán giữa bảng
giá tổng hợp và bảng giá chi tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở pháp lý
cho việc sửa lỗi.
b)
Đối với các lỗi khác:
- Cột thành tiền được điền vào mà
không có đơn giá tương ứng thì đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia
thành tiền cho số lượng;
- Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền
bỏ trống thì thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với
đơn giá;
- Nếu một nội dung nào đó có điền đơn
giá và thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định
bổ sung bằng cách chia thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số
lượng được xác định bổ sung nêu trên khác
với số lượng nêu trong Hồ sơ mời thầu thì được coi là sai lệch về phạm vi cung
cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng dấu
"," (dấu phảy) thay cho dấu "." (dấu chấm) và ngược lại thì
được sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam.
Lỗi
số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối,
không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa.
Sau
khi sửa lỗi theo nguyên tắc trên, bên mời thầu sẽ thông báo bằng văn bản cho
nhà thầu. Nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp nhận
sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa lỗi thì Hồ sơ dự thầu
của nhà thầu đó sẽ bị loại. Trường hợp Hồ sơ dự thầu có lỗi số học với
tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu cũng sẽ bị loại. Lỗi số học được
tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên
hay giảm đi sau khi sửa.
2.
Hiệu chỉnh các sai lệch:
Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều chỉnh
những nội dung thiếu hoặc thừa trong Hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của Hồ sơ mời
thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện như sau:
a) Trường hợp có những sai lệch về phạm vi
cung cấp thì phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ
đi theo nguyên tắc nếu không thể tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang
tiến hành sửa sai lệch thì lấy mức giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu
chào thiếu) và lấy mức giá chào thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các Hồ sơ dự
thầu khác vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật;
b) Trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất
vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên cơ sở
lấy mức giá của nhà thầu này (nếu có) hoặc trong dự toán;
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu
thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo
quy định về phân cấp và quy định tại Quy chế này.
1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo
quy định tại Chương V của Quy chế này.
2. Lập Hồ sơ
mời thầu giai đoạn 1:
a) Căn cứ lập
Hồ sơ mời thầu theo quy định tại Quy chế này;
b) Hồ sơ mời
thầu giai đoạn 1 có nội dung theo quy định tại Quy chế này nhưng không yêu cầu
nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và không yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu.
3. Việc phê duyệt Hồ sơ mời thầu thực
hiện theo quy định về phân cấp trong đấu thầu hiện hành và quy định tại Điều 5
của Quy chế này.
4. Việc mời thầu giai đoạn 1 thực hiện
theo quy định tại Quy chế này.
Điều
48. Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1
1. Phát hành
Hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán
Hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách
ngắn hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức
giá bán Hồ sơ mời thầu theo quy định. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần
một thành viên trong liên danh mua Hồ sơ mời thầu;
b) Việc sửa đổi và làm rõ Hồ sơ mời
thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định tại Quy chế này.
2. Nhận và
quản lý Hồ sơ dự thầu giai đoạn 1: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các Hồ sơ
dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm
đóng thầu là không hợp lệ và bị loại.
3. Mở thầu:
Việc mở thầu được thực hiện theo các quy định tại Quy chế này. Biên bản mở thầu
không bao gồm các thông tin về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
4. Trao đổi
về Hồ sơ dự thầu giai đoạn 1: Căn cứ các yêu cầu nêu trong Hồ sơ mời thầu, bên
mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ
thuật của gói thầu. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên
bản để có cơ sở hình thành Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2.
1. Lập Hồ sơ
mời thầu giai đoạn 2:
Trong Hồ sơ
mời thầu giai đoạn 2, cần xác định rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu
cầu về tài chính (bao gồm giá dự thầu), thương mại cũng như yêu cầu về biện
pháp bảo đảm dự thầu.
Việc phê
duyệt Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 được thực hiện theo quy định về phân cấp trong
đấu thầu hiện hành và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Tổ chức
đấu thầu: Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 được
bán cho các nhà thầu đã nộp Hồ sơ dự thầu giai đoạn 1 với mức giá bán theo quy định. Việc tổ chức đấu thầu được
thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Điều
50. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2
Việc đánh giá
Hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 được thực hiện trình tự theo quy định tại Điều 44 Quy
chế này.
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu
thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo
quy định tại Quy chế này và quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy
chế này.
1. Quy trình chỉ định thầu thông thường đối
với một gói thầu (trừ gói thầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này), bao
gồm:
a) Lập và phê duyệt Hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu do bên mời thầu lập không cần
nêu tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn; không cần nêu
các yếu tố để xác định giá đánh giá đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp
và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết
kế). Căn cứ quy mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong
Hồ sơ yêu cầu song cần bảo đảm có các nội dung sau đây:
-
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng
chuyên gia; kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất
lượng công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề xuất về
giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ
sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác;
-
Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ
tổng thầu thiết kế): yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật
như số lượng hàng hoá, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp
kỹ thuật, chất lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá;
yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực của hồ sơ
đề xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật
được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong Hồ sơ yêu
cầu.
Chủ đầu tư phê duyệt Hồ sơ yêu cầu theo quy
định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này và xác định một nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu được nhận Hồ sơ
yêu cầu.
b) Bên mời thầu phát hành Hồ sơ yêu cầu cho
nhà thầu đã được chủ đầu tư xác định. Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn
bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở Hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính, thương mại.
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán về các
đề xuất của nhà thầu
Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất
của nhà thầu và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong Hồ sơ
yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến đàm
phán, giải thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết
của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng
lực, kinh nghiệm, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức
thực hiện của Hồ sơ yêu cầu;
Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
-
Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo Hồ sơ yêu cầu;
-
Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ yêu cầu căn
cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
- Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự
toán được duyệt cho gói thầu.
d) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ
định thầu
d) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ
định thầu: Thực
hiện theo quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết
hợp đồng
Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ
định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu
được chỉ định thầu để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
2. Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với
gói thầu tư vấn, mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá gói thầu không quá 500
triệu đồng được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi
công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và
gửi dự thảo hợp đồng cho một nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực
và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm
các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện,
chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu
và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng làm cơ sở để ký kết hợp đồng;
c) Sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng,
bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp
đồng với nhà thầu.
3. Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự
cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Quy chế này thì việc chỉ định thầu không phải
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày chỉ định thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công
trình, tài sản đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục xác định khối lượng và
giá trị công việc để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và
thanh toán.
4. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu
đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư,
đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán
theo quy định, phê duyệt Hồ sơ yêu cầu và kết quả chỉ định thầu.
Quy trình mua sắm trực tiếp được thực
hiện như sau:
1. Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị
mua sắm phê duyệt Hồ sơ yêu cầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề
xuất.
2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được
thực hiện theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ
thuật và đơn giá;
b) Cập nhật năng lực của nhà thầu;
c) Đánh giá tiến độ thực hiện;
d) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trình duyệt,
thẩm định và phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp: Thực hiện theo quy
định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Quy trình chào hàng cạnh tranh trong
mua sắm hàng hoá được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ yêu cầu: Chủ đầu tư hoặc thủ
trưởng đơn vị mua sắm phê duyệt hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ yêu cầu bao
gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời
hạn cung cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá,
các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần
thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về
mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện
trong Hồ sơ yêu cầu.
2. Tổ chức chào hàng:
a) Bên mời thầu phải
gửi để đăng thông báo mời chào hàng trên Báo Đấu thầu, trên Website của
Bộ Tài chính 3
kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà thầu quan
tâm tham dự. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Bên mời thầu phát hành Hồ sơ yêu
cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo
mời chào hàng;
b) Bên mời thầu phát
hành Hồ sơ yêu cầu tới trước thời điểm kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất cho
các nhà thầu có nhu cầu tham gia để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 hồ sơ đề xuất
từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu
là 5 ngày;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời
thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà
thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các
thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn
nộp hồ sơ đề xuất, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các hồ sơ đề xuất gồm các
nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời gian có hiệu lực
của hồ sơ đề xuất và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất:
a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất
được nộp theo yêu cầu của Hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất vượt qua
bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh
giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ
sơ đề xuất đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp
nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không
vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.
4. Phê duyệt kết quả chào hàng:
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu
thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo
quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều
55. Quy định về lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
1. Đối với gói thầu
mua sắm hàng hoá thuộc dự án đầu tư xây dựng có giá không quá 5 tỷ đồng, xây
lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) có giá
không quá 8 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa đối với các trường hợp còn lại
có giá không quá 0,5 tỷ đồng, việc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế được thực
hiện theo trình tự quy định tại Mục 1 Chương VII Quy chế này, nhưng trong Hồ sơ
mời thầu không cần nêu tiêu chuẩn đưa về cùng một mặt bằng để xác định giá đánh
giá, không cần xác định giá đánh giá trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu và
không cần phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật trước khi
tiến hành sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. Nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị
trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Hồ sơ dự thầu
hợp lệ;
b) Được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
c) Có đề xuất về mặt
kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí "đạt",
"không đạt";
d) Có giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất;
đ) Có giá đề nghị
trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
2. Các mốc thời gian
trong đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ mời thầu
được phát hành kể từ ngày thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn bị
Hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày phát hành Hồ sơ mời thầu. Trường
hợp cần sửa đổi Hồ sơ mời thầu, bên mời thầu cần thông báo cho các nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu là 3 ngày để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị Hồ sơ
dự thầu;
c) Thời gian đánh giá
Hồ sơ dự thầu tối đa là 15 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo
cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Đối với gói thầu
quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm dự thầu là 1% giá gói thầu và giá trị bảo đảm thực
hiện hợp đồng là 3% giá hợp đồng.
Điều
56. Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm
toán và lựa chọn đối tác đầu tư
1. Quy trình lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà
thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
2. Quy trình lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu kiểm toán được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà
thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
3. Quy trình đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư
để thực hiện dự án quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Quy trình tự thực hiện được tiến hành
bảo đảm các điều kiện sau:
1. Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền
lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập
với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư
hoặc cấp có thẩm quyền phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn
giám sát thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhà thầu
tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:
a) Giám sát
việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện
mà chủ đầu tư đã đưa ra;
b) Kiểm tra các loại hàng hoá, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;
c) Nghiệm thu
khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.
3. Khi áp dụng hình
thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các nội
dung công việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định.
Trường hợp áp dụng
hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị,
dây chuyền sản xuất không buộc phải thuê tư vấn giám sát.
Trường hợp các gói
thầu áp dụng hình thức tự thực hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải
được giám sát khi thực hiện nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm
hoặc không lựa chọn được nhà tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện
tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói
thầu có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng
đồng theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Khi áp dụng hình
thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực
hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ
đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực
hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chức năng, nhiệm
vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Đủ nhân lực chủ
chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao
động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công cho gói thầu và phải
thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng huy
động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực
hiện gói thầu.
5. Trong quá trình
thực hiện nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với
tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ
năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm các hành vi bị cấp trong hoạt động
Đấu thầu.
Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với
gói thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thông qua thi tuyển được quy
định cụ thể như sau:
- Các công trình xây dựng sau đây,
trước khi lập dự án đầu tư xây dựng phải được thi tuyển thiết kế kiến trúc:
công trình có quy mô cấp I, cấp đặc biệt; công trình được xây dựng tại vị trí
có ảnh hưởng quyết định đến cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Khuyến khích thi tuyển thiết kế kiến
trúc đối với các công trình không thuộc đối tượng bắt buộc thi tuyển thiết kế
kiến trúc.
- Tổ chức, cá nhân có phương án kiến
trúc được lựa chọn để xây dựng công trình được đảm bảo quyền tác giả, được
thựchiện lập dự án và các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực.
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc
thuộc Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong Tổng mức đầu tư của dự án và dự toán
xây dựng công trình.
- Tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
1. Căn cứ vào
tính chất đặc thù của gói thầu mà không thể áp dụng được các hình thức lựa chọn
nhà thầu được quy định tại Quy chế này, chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền trình
Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu
trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, đồng thời gửi cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để có ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
2. Trường hợp
có đặc thù về đấu thầu quy định ở Luật, Bộ Luật khác thì thực hiện theo quy
định của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Luật đó.
Chương
IX
HUỶ
ĐẤU THẦU, LOẠI BỎ HỒ SƠ DỰ THẦU VÀ THƯƠNG THẢO, HOÀN THIỆN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 60. Hủy, đình
chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả
lựa chọn nhà thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của chủ
đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động
đấu thầu.
2. Huỷ đấu thầu được áp dụng đối với một
trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được
nêu trong Hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền
theo quy định về phân cấp chịu trách nhiệm xem xét, quyết định và phải có văn
bản điều chỉnh mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong Hồ sơ mời thầu theo
đúng quy định.
b) Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu, Tổ
chuyên gia đấu thầu, Tổ thẩm định đấu thầu (hoặc đơn vị thẩm định) thông đồng
với nhà thầu;
c) Tất cả Hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp
ứng được các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu;
d) Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu
có sự thông đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.
đ) Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu không tuân
thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc pháp luật khác có liên quan dẫn đến
không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng
yêu cầu của gói thầu;
e) Có bằng chứng cho thấy có sự thông đồng
giữa các bên trong đấu thầu: chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm
định và nhà thầu gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước.
3. Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa
chọn nhà thầu
Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa
chọn nhà thầu được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia
đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của
pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu,
làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục
ngay vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực
hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng.
Trong văn bản đình
chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung,
biện pháp, thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu.
4. Căn cứ vào quyết định huỷ đấu thầu của cấp
có thẩm quyền theo quy định về phân cấp, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo
đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.
Điều 61. Trách nhiệm
tài chính khi huỷ đấu thầu
1. Trường hợp huỷ đấu thầu không do lỗi của
nhà thầu thì bên mời thầu có trách nhiệm đền bù những chi phí tham gia đấu thầu
cho các nhà thầu trên cơ sở các chế độ, định mức hiện hành của Nhà nước, trừ
trường hợp hủy đấu thầu do không có nhà thầu nào đáp ứng các yêu cầu của Hồ sơ
mời thầu.
2. Trường hợp hủy đấu thầu vì lý do thay đổi
mục tiêu, phạm vi đầu tư thì chi phí đền bù do người có thẩm quyền quyết định
và lấy từ chi phí của dự án. Trường hợp vì các lý do khác do lỗi của bên mời
thầu gây ra thì cá nhân có liên quan thuộc bên mời thầu chịu trách nhiệm thanh
toán.
3. Trường hợp huỷ đấu thầu vì lý do bên mời
thầu thông đồng với một hoặc một số nhà thầu thì các cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm đền bù chi phí cho các nhà thầu khác.
Điều 62. Loại bỏ hồ sơ
dự thầu
Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp
sau đây:
1. Không đáp ứng yêu cầu quan trọng (trọng
yếu) đã được quy định trong Hồ sơ mời thầu;
2. Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn
cứ theo tiêu chuẩn đánh giá đã được nêu trong Hồ sơ mời thầu;
3. Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối
lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu không chấp
nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện;
4. Có sai lệch với
tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.
Điều
63. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
Căn cứ quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị trực tiếp
mua sắm tổ chức mời nhà thầu đã trúng thầu đến thương thảo hợp đồng theo đúng
quy định trong Hồ sơ mời thầu, giá trị hợp đồng không được vượt quá giá trị đã
được phê duyệt trúng thầu.
Nếu trường
hợp các nội dung thương thảo hợp đồng không thành công (không triển khai được),
chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm báo cáo người có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền để mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp
đồng, trong
trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực Hồ sơ dự thầu nếu cần
thiết.
Điều 64.
Nguyên tắc xây dựng hợp đồng
1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định
của Luật Đấu thầu, các quy định của pháp luật có liên quan và tại Quy chế này.
2. Trường hợp là nhà thầu liên danh,
trong hợp đồng ký với chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm phải có chữ ký
của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
3. Giá hợp đồng không được vượt giá
trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp phát sinh khối lượng
công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi Hồ sơ mời thầu dẫn đến giá
hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền theo quy định về
phân cấp xem xét, quyết định.
Điều 65. Nội
dung của hợp đồng
1. Đối tượng của hợp đồng.
2. Số lượng, khối lượng.
3. Quy cách, chất lượng và các yêu cầu
kỹ thuật khác.
4. Giá hợp đồng.
5. Hình thức hợp đồng.
6. Thời gian và tiến độ thực hiện.
7. Điều kiện và phương thức thanh
toán.
8. Điều kiện nghiệm thu, bàn giao.
9. Bảo hành đối với nội dung mua sắm
hàng hoá, xây lắp.
10. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
11. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
12. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
13. Các nội dung khác theo từng hình thức hợp
đồng.
Điều
66. Thành phần hợp đồng
1. Thành phần hợp
đồng là các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa
vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý
như sau:
a) Văn bản hợp đồng
(kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu có);
b) Biên bản thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Điều kiện cụ thể
của hợp đồng (nếu có);
đ) Điều kiện chung
của hợp đồng (nếu có);
e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất và các văn bản làm rõ Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được
lựa chọn (nếu có);
g) Hồ sơ mời thầu, Hồ
sơ yêu cầu và các tài liệu bổ sung Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu (nếu có);
h) Các tài liệu kèm
theo khác (nếu có).
2. Đối với hợp đồng xây
lắp, biểu giá phải được xây dựng trên cơ sở biên bản thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng; quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất của nhà thầu được lựa chọn căn cứ theo các hạng mục chi tiết nêu trong
bảng tiên lượng của Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu.
Trường hợp được chủ
đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm cho phép bổ sung, điều chỉnh khối lượng
công việc trước khi ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công
việc bổ sung, điều chỉnh này.
3. Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 76 Quy chế này, phụ lục bổ sung hợp đồng
sẽ là một thành phần của hợp đồng.
Điều 67. Hình thức
hợp đồng bao gồm
1. Hình thức trọn gói.
2. Hình thức theo đơn giá.
3. Hình thức theo thời gian.
4. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm.
Điều 68. Hình thức
trọn gói
1. Hình thức trọn gói được áp dụng cho những
phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.
2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt
thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà
thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo
hợp đồng.
3. Nguyên tắc thanh
toán đối với hình thức hợp đồng trọn gói được thực hiện cụ thể như sau:
a) Giá hợp đồng không
được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả
kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm
ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không
liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh,
bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm
dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một
lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu
cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi
trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong
hợp đồng (nếu có).
Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói
thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng
cần quy định phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể:
trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê duyệt thì nhà
thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi; trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà
thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và
báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua
các hình thức lựa chọn nhà thầu khác ngoài hình thức chỉ định thầu, việc thanh
toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp
đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của
Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính
đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các
yếu tố đầu vào khác
4. Đối với công việc xây lắp, trước khi ký
kết hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo
thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc
chủ đầu tư phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính
xác, chủ đầu tư cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bổ
sung khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Đối với công việc
xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng
công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn
hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền
thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có thất
thoát xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá nhân, tổ
chức thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù và xử lý theo quy định của
pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập Hồ
sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với việc
tính toán sai số lượng, khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù theo
thỏa thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.
Điều 69. Hình thức
theo đơn giá
1. Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho
những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối
lượng.
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán
cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá
trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định về điều
chỉnh hợp đồng của Luật Đấu thầu.
3. Nguyên tắc thanh
toán đối với hình thức theo đơn giá được thực hiện cụ thể như sau:
a) Giá trị thanh toán
được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu
trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã
thực hiện.
b) Đối với công việc
xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để
hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng,
nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường
hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo
đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được
thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn
giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối
lượng hoàn thành làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
c) Việc thanh toán phải căn cứ vào các điều
khoản thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư, cơ quan thanh toán khi tiến
hành thanh toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 77 Quy chế
này.
Điều 70. Hình thức
theo thời gian
1. Hình thức theo thời gian được áp dụng cho
những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng,
đào tạo, huấn luyện.
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán
cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù
lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều
chỉnh theo quy định về điều chỉnh hợp đồng của Luật Đấu thầu.
3. Việc thanh toán
cho nhà thầu đối với hình thức theo thời gian được thực hiện như sau:
a) Mức thù lao cho
chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được tính bằng cách lấy lương cơ bản và
các chi phí liên quan do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận được nêu trong hợp
đồng hoặc được điều chỉnh theo Điều 76 của Quy chế này nhân với thời gian làm
việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
b) Các khoản chi phí ngoài chi phí cho chuyên
gia quy định tại tiết a khoản 3 Điều này, bao gồm chi phí đi lại, khảo sát,
thuê văn phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy
định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định
rõ phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ
hợp lệ do nhà thầu xuất trình và/hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận
trong hợp đồng.
Điều 71. Hình thức
theo tỷ lệ phần trăm
1. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp
dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.
2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt
thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của
công trình hoặc khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo
hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ lệ phần trăm được
xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc
đã hoàn thành.
Điều 72. Nhiều hợp
đồng bộ phận trong một hợp đồng chung
Trường hợp một hợp đồng có một hoặc nhiều hợp
đồng bộ phận thuộc hình thức hợp đồng quy định tại các Điều nêu trên thì áp
dụng nguyên tắc thanh toán được quy định tại các Điều tương ứng.
Điều 73. Ký kết hợp
đồng
1. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài
liệu sau đây:
a) Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
b) Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo
kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích
làm rõ Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ mời thầu.
2. Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều
kiện sau đây:
a) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu
được lựa chọn còn hiệu lực;
b) Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính
của nhà thầu được cập nhật tại thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các
yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu.
Điều 74. Bảo đảm thực
hiện hợp đồng
1. Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực
đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được
quy định trong Hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để
phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng
không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực
hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành
(nếu có).
4. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực
hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có
hiệu lực.
Điều 75. Bảo hành
1. Hợp đồng có nội dung về mua sắm hàng hoá,
xây lắp thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành tối
thiểu từ 3 đến 5% giá tổng giá trị hợp đồng và nội dung khác về bảo hành được
quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành đối
với công trình trong trường hợp hợp
đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về xây dựng,
có trách nhiệm bảo hành hàng hóa trong trường hợp hợp
đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về mua sắm hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Nội dung
công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các
bên (giữa chủ đầu tư, bên mua sắm và nhà thầu) phải được thể hiện trong hợp
đồng.
Điều 76. Điều
chỉnh giá hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng
1. Điều chỉnh giá hợp đồng:
a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng áp dụng đối
với hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy
định rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ
liệu đầu vào để tính điều chỉnh giá;
Việc điều chỉnh giá được thực hiện thông qua
điều chỉnh khối lượng công việc quy định điểm b khoản 3 Điều 69 Quy chế này;
điều chỉnh đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do trượt giá.
b) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong
hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các
cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung
công việc. Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các
cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc
lập của nước ngoài ban hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài;
c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết
bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động
lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thỏa
thuận có điều chỉnh thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định
thực hiện điều chỉnh theo nguyên tắc áp dụng giá mới đối với những phần công
việc được thực hiện vào thời điểm có biến động giá theo công bố giá của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về
thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh theo
các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực.
2. Điều chỉnh hợp đồng:
a) Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp
dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá, hình thức hợp đồng theo thời gian
và được thực hiện theo quy định cụ thể sau đây:
- Trường hợp Nhà nước thay đổi chính
sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều
chỉnh theo các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực;
- Trường hợp có khối lượng, số lượng
tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi của Hồ sơ
mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc
giảm phải căn cứ vào đơn giá của hợp đồng;
- Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư,
thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng
trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
b) Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp
dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được chủ
đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau
điều chỉnh không dẫn đến làm tăng dự toán, tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư
được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
c) Trường hợp có phát
sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi
mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình
thức trọn gói là ngoài khối lượng công việc phải thực hiện theo thiết kế, đối
với công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công
việc trong hợp đồng), thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để
tính toán bổ sung các công việc phát sinh và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng;
trường hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình
thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định.
Trường hợp bổ sung
công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng
theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp khối
lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi
trong hợp đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong
hợp đồng để thanh toán;
- Trường hợp khối
lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi
trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp
đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo các nguyên
tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.
Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký
kết phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc
phát sinh theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Hồ
sơ thanh toán
1. Giá trị hợp đồng và các điều khoản
cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư hoặc đơn vị
mua sắm thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ thanh toán được quy định
trong hợp đồng bao gồm:
a) Đối với phần công việc xây lắp áp
dụng hình thức theo đơn giá:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực
hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư
và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh
tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư
và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bảng tính giá trị
đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận
và đơn giá ghi trong hợp đồng;
- Đề nghị thanh toán
của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành,
giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh
toán trong giai đoạn thanh toán.
b) Đối với phần công
việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói:
- Biên bản nghiệm thu
khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà
thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này
là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công
trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi
tiết;
- Các tài liệu khác theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này.
c) Đối với công việc
mua sắm hàng hóa:
Tùy tính chất của
hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu,
danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận
chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài
liệu, chứng từ khác liên quan.
d) Đối với công việc
áp dụng hình thức theo thời gian và hình thức theo tỷ lệ phần trăm:
Tùy tính chất của
công việc tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm thu
kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và
các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Đối với công việc xây
lắp và công việc mua sắm hàng hóa, trừ trường hợp điều khoản điều chỉnh giá hợp
đồng quy định rõ chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận áp dụng đơn giá nêu trong
hóa đơn đầu vào (đối với yếu tố như máy móc, vật tư, thiết bị và các yếu tố đầu
vào khác) làm căn cứ điều chỉnh giá, việc yêu cầu nhà thầu xuất trình hóa đơn
đầu vào chỉ nhằm xác định xuất xứ và các thông tin liên quan khác mà không căn
cứ đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào để thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh
toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp
đồng đảm bảo không vượt giá hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy
định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá, trừ trường hợp đối
với nhà thầu được chỉ định thầu.
Điều 78. Giám
sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
1. Việc giám sát thực hiện hợp đồng
được thực hiện theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm chịu
trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng;
b) Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát
thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng
lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách
nhiệm trước chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ của mình;
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thi công
thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối
lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi
thường thiệt hại và bị xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo Luật Đấu thầu
và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Cộng đồng dân cư tham gia giám sát
hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của công
động.
2. Việc nghiệm thu hợp đồng được thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Việc nghiệm thu từng phần hay toàn
bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Cá nhân tham gia vào quá trình
nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh
nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ của mình.
3. Việc thanh lý hợp đồng phải được
thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi chủ đầu tư và nhà
thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp gói thầu thật sự phức
tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không quá chín mươi
(90) ngày.
Chương
X
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH TRONG ĐẤU THẦU VÀ TỔ
CHUYÊN GIA ĐẤU THẦU
Điều
79. Thẩm định đấu thầu
Khi triển
khai thực hiện hoạt động đấu thầu, thủ trưởng các đơn vị được phân cấp theo quy
định khi thành lập Tổ thẩm định đấu thầu hoặc giao cho một bộ phận thực hiện
nhiệm vụ thẩm định đấu thầu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Tổ chức,
bộ phận và cá nhân thực hiện nhiệm vụ thẩm định đấu thầu phải độc lập với các
cá nhân tham gia quá trình thực hiện đấu thầu như tham gia lập kế hoạch đấu
thầu, xây dựng Hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu.
2. Tổ thẩm
định đấu thầu có nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu và kết
quả đấu thầu trình Thủ trưởng đơn vị được phân cấp theo quy định.
3. Thành phần
Tổ thẩm định đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và thống nhất như
sau:
- Tổ trưởng:
Do Thủ trưởng đơn vị được phân cấp nêu trên quyết định.
- Tổ phó: Từ
01 đến 02 thành viên, gồm: Lãnh đạo bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị và
Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản mua sắm, đầu tư xây dựng.
Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin Lãnh đạo bộ
phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, đầu tư xây dựng được thay bằng Lãnh đạo bộ
phận công nghệ thông tin của đơn vị.
- Uỷ viên: Từ
01 đến 03 thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: Tài chính - kế toán, quản lý tài
sản, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý đầu tư xây dựng của đơn vị có nhu cầu mua
sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần thiết, thủ
trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn vị mình
quản lý.
- Thư ký:
Được chỉ định trong các uỷ viên trên.
4. Thành viên Tổ thẩm định đấu thầu
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về
đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan
đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương
ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong
lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
5. Trường hợp
cần thiết phải thuê đơn vị, tổ chức có chức năng thẩm định để giúp cho Thủ
trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc chủ đầu tư trong quá trình lập kế hoạch
đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu: Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua
sắm hoặc chủ đầu tư xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị, tổ chức thẩm định theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định
của đơn vị tư vấn thẩm định.
6.
Thành viên Tổ thẩm định đấu thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, Tổ thẩm
định đấu thầu tự giải thể sau khi kết thúc hoạt động đấu thầu.
Điều
80. Tổ chuyên gia đấu thầu
1. Thủ trưởng
đơn vị trực tiếp mua sắm, chủ đầu tư quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu
thầu theo đúng quy định tại điểm 2, 3, 4 Điều này.
2. Thành phần
Tổ chuyên gia đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và thống nhất như
sau:
- Tổ trưởng:
Do thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc chủ đầu tư đề xuất trình cấp quyết
định theo phân cấp nêu trên quyết định.
- Tổ phó: Từ
01 đến 02 thành viên, gồm: Lãnh đạo bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị và
Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, dự án đầu tư xây dựng. Trường
hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin Lãnh đạo bộ phận
quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, dự án đầu tư xây dựng được thay bằng Lãnh đạo
bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.
- Uỷ viên: Từ
03 đến 05 thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: Tài chính - kế toán, quản lý tài
sản, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý đầu tư xây dựng của đơn vị có nhu cầu mua
sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần thiết, thủ
trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn vị mình
quản lý tham gia (nếu được sự đồng ý).
- Thư ký:
Được chỉ định trong các uỷ viên trên.
3. Trường hợp
đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ nếu thấy cần thiết phải thành lập Tổ tư vấn
độc lập (tối đa không quá 03 người) hoặc thuê đơn vị tư vấn, Thủ trưởng đơn vị
có nhu cầu mua sắm phải trình cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp phê
duyệt. Tổ tư vấn độc lập hoặc đơn vị được thuê tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho
Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu, Hồ
sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu và không có quyền tham gia bỏ phiếu chấm thầu.
4. Thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về
đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan
đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương
ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong
lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Thành
viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời thầu và
ngược lại. Tổ chuyên gia đấu thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, Tổ chuyên
gia đấu thầu tự giải thể sau khi thực hiện xong việc hoạt động đấu thầu.
Chương
XI
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU
Điều 81.
Trách nhiệm của người có thẩm quyền
1. Đối với đấu thầu các dự án đầu tư
xây dựng, các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Tổ thẩm định
đấu thầu (trong trường hợp cần thiết) theo đúng quy định về phân cấp và quy
định tại Điều 5 của Quy chế này.
Trường hợp uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc mình quản lý phê duyệt các nội dung nêu trên phải có Quyết định
uỷ quyền theo quy định của Pháp luật và chỉ được uỷ quyền cho từng trường hợp
cụ thể, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc uỷ quyền của mình.
- Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
theo quy định của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các quyết định của mình.
2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ
công nghệ thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ
khác.
- Quyết định và phê duyệt thành lập Tổ thẩm
định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết), kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu
và kết quả đấu thầu theo đúng quy định về phân cấp hiện hành.
Trường hợp uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc mình quản lý phê duyệt các nội dung nêu trên phải có Quyết định
uỷ quyền theo quy định của Pháp luật và chỉ được uỷ quyền cho từng trường hợp
cụ thể, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc uỷ quyền của mình.
- Quyết định xử lý tình huống trong
đấu thầu.
- Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
- Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
theo quy định của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các quyết định của mình.
Điều 82.
Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và thủ trưởng đơn vị mua sắm
1. Quyết định nội dung liên quan đến
công việc sơ tuyển nhà thầu.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xây
dựng kế hoạch đấu thầu trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo quy
định về phân cấp hiện hành; phê duyệt thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong
trường hợp cần thiết), Tổ chuyên gia đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh
giá chi tiết, xử lý tình huống trong đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu theo
đúng quy định về phân cấp hiện hành và các quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Thủ trưởng đơn vị mua sắm chịu trách
nhiệm xây dựng kế hoạch đấu thầu, Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần
thiết), Tổ chuyên gia đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết và
kiến nghị kết quả đấu thầu trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo
quy định về phân cấp.
3. Lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc
một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật Đấu thầu để thay mình
làm bên mời thầu (nếu cần thiết).
4. Phê duyệt danh sách các nhà thầu
tham gia đấu thầu, đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu và phê duyệt
kết quả chỉ định thầu đối với các trường hợp được phân cấp hoặc uỷ quyền theo
quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
5. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp
đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết
trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu được lựa chọn.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung và quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và tại
Quy chế này.
7. Bồi thường thiệt hại cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
8. Cung cấp các thông tin cho tờ báo
về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.
9. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
theo quy định về phân cấp và tại Quy chế này.
10. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu
theo quy định của Luật Đấu thầu và tại Quy chế này.
Điều 83.
Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu (nếu được chủ đầu tư
hoặc Thủ trưởng đơn vị mua sắm giao nhiệm vụ)
1. Bên mời thầu có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu
thầu, đánh giá Hồ sơ dự thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy chế này;
b) Yêu cầu nhà thầu làm rõ Hồ sơ dự
thầu trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu;
c) Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà
thầu và báo cáo chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm về kết quả sơ tuyển,
kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;
đ) Chuẩn bị nội dung hợp đồng để chủ
đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm xem xét và ký kết hợp đồng;
e) Bảo đảm trung thực, khách quan,
công bằng trong quá trình đấu thầu;
g) Bồi thường thiệt hại cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp các thông tin cho tờ báo
về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu;
i) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;
k) Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy
định của Luật Đấu thầu và tại Quy chế này.
2. Trường hợp bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc
đơn vị mua sắm thì ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này
còn phải tuân thủ các quy định về quyền và nghĩa vụ đối với chủ đầu tư hoặc Thủ
trưởng đơn vị mua sắm theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy chế này.
Điều 84. Quyền và
nghĩa vụ của Tổ chuyên gia đấu thầu
1. Đánh giá Hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu
của Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong Hồ sơ mời thầu.
2. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy
định của Luật Đấu thầu và Quy chế này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Bảo lưu ý kiến của mình.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong
quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu và báo cáo kết quả đánh giá.
5. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan
nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 85. Quyền và
nghĩa vụ của nhà thầu
1. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu
độc lập hoặc nhà thầu liên danh theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ Hồ sơ mời
thầu.
3. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với
chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
4. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu
thầu.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu
thầu.
6. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá
trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
7. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan
nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 86. Quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định
1. Hoạt động độc lập, tuân theo quy định của
Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.
2. Yêu cầu chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm,
bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
3. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá
trình thẩm định.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong
quá trình thẩm định.
5. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo
cáo thẩm định của mình.
6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Chương
XII
KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG ĐẤU THẦU
1. Bộ trưởng
Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra về đấu thầu đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ và các nội dung mua sắm, dự án đầu tư do mình quyết định phê duyệt mua
sắm, đầu tư.
2. Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện công tác kiểm
tra theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
3. Việc kiểm
tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có
vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc thấy cần thiết) theo quyết định của người có
thẩm quyền.
4. Nội dung
kiểm tra đấu thầu bao gồm:
a) Kiểm tra
việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân
cấp trong đấu thầu theo các nội dung sau đây:
- Cơ sở pháp
lý của việc ban hành văn bản;
- Thẩm quyền
của cơ quan ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu;
- Nội dung
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, đặc biệt là các nội
dung về phân cấp trình, thẩm định và phê duyệt trong đấu thầu, sự phù hợp với
các văn bản pháp lý cấp cao hơn;
- Tình hình
thực tế áp dụng văn bản, những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai
thực hiện (nếu có);
b) Kiểm tra
chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình
độ của đội ngũ cán bộ chuyên gia đấu thầu.
c) Kiểm tra
việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau đây:
- Cơ sở pháp
lý;
- Nội dung
của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia gói thầu, hình thức lựa
chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng cho các gói thầu, hình thức hợp
đồng, thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Việc điều
chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;
- Việc trình
duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chất lượng báo cáo thẩm định kế hoạch đấu
thầu.
d) Kiểm tra
việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu theo các nội dung sau
đây:
- Sự tuân thủ
quy định pháp luật về đấu thầu;
- Sự tuân thủ
theo cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu;
- Chất lượng
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, báo cáo
đánh giá và báo cáo thẩm định Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu;
- Nội dung
hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực
hiện hợp đồng;
- Trình tự và
tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
đ) Phát hiện
những tồn tại, sai sót trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục.
Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu,
trong Báo cáo kiểm tra cần đưa ra kiến nghị theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm (nếu có) đến người quyết định đầu tư của dự án đó.
e) Kiểm tra
tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu.
5. Sau khi
kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan, đơn vị kiểm tra
có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận báo
cáo kết quả kiểm tra.
6. Nội dung
báo cáo kiểm tra bao gồm:
a) Cơ sở pháp
lý;
b) Kết quả
kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kiến nghị.
1. Kiến nghị
phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.
2. Đơn kiến
nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà
thầu, được đóng dấu (nếu có).
3. Người có
trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy
định của Luật Đấu thầu. Cụ thể, đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong
quá trình đấu thầu mà không phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để
kiến nghị được tính từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả
đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, thời gian để kiến
nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu.
4. Nội dung
kiến nghị chưa được nhà thầu nộp đơn kiện ra Tòa án.
5. Đối với
kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người người có thẩm quyền,
nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định cho bộ phận thường trực giúp
việc của Hội đồng tư vấn nêu trong Hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến
nghị được kết luận là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá
nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới.
1. Thời hạn
giải quyết kiến nghị quy định của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành
chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có
trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường
hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Nhà thầu
được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải
bằng văn bản.
Điều 90. Khiếu nại,
tố cáo trong đấu thầu
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 91. Xử lý vi
phạm pháp luật về đấu thầu
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu
thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, trừ trường hợp quy
định tại Điều 95 của Quy chế này; nhà thầu trúng thầu những cố tình không tiến
hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
nhưng không ký; nhà thầu đã ký hợp đồng nhưng cố tình không thực hiện một phần
hay toàn bộ hợp đồng; nhà thầu thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng
hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC không bảo đảm chất lượng và tiến độ theo thoả
thuận trong hợp đồng;
b) Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm Luật Đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của
các bên có liên quan;
c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 95 của Quy chế này.
2. Cá nhân vi phạm Luật Đấu thầu sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Đấu thầu,
ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng
tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về đấu thầu thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo một hoặc các hình
thức sau đây: cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy
định tại Điều 94, Điều 95 của Quy chế này; hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc không
công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 60 của Quy chế này.
Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu còn bị xử lý
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, thủ tục
thi hành quyết định xử phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ
chức, cá nhân bị xử phạt và các cơ quan, tổ chức liên quan. Quyết định xử phạt
phải gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp và xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Quyết định xử phạt được thực hiện ở bất kỳ
địa phương, ngành nào đều có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong
tất cả các ngành.
5. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm pháp
luật về đấu thầu có quyền khởi kiện ra Toà án.
Người có thẩm quyền
có trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về
đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 81 của Quy
chế này. Trường hợp người có thẩm quyền vi phạm pháp luật về đấu thầu thì việc xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Điều 94. Hình
thức phạt tiền
Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có
liên quan sẽ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Tuỳ theo mức
độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu, cụ thể như
sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ
6 tháng đến 1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định: Tổ chức hoặc cá
nhân vừa tham gia đánh giá Hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu đối với cùng một gói thầu.
b) Vi phạm các
quy định cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê
duyệt Hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa
chọn tổng thầu xây dựng trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất
xứ hàng hoá cụ thể trong Hồ sơ mời thầu.
c) Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời
thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định đấu
thầu vi phạm quy định về tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau:
- Nội dung Hồ sơ mời thầu trước thời
điểm phát hành theo quy định;
- Nội dung các Hồ sơ dự thầu, các sổ
tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của
chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng Hồ sơ dự thầu trước khi công bố
kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Các yêu cầu làm rõ Hồ sơ dự thầu của
bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu
trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo
của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn
có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước khi công bố
kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi
được phép công bố theo quy định;
- Các tài liệu đấu thầu có liên quan
khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.
d) Vi phạm quy định: Tham gia đấu thầu
với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.
đ) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Người có thẩm quyền cho phép chia dự
án thành các gói thầu trái với quy định của Luật Đấu thầu, của Quy chế này để
thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;
e) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Chủ đầu tư, bên mời thầu chấp nhận và
đề nghị trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây
lắp cho gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư
vấn, trừ trường hợp đối với: gói thầu EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế
và thi công, tổng thầu chìa khoá trao tay;
g) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu
thầu, đánh giá Hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ
chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ quan, tổ chức thẩm định và người ký quyết định
về kết quả lựa chọn nhà thầu không rút khỏi công việc được phân công khi người
ký đơn dự thầu là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng,
vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột);
h) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu,
chủ đầu tư, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng, cơ quan
nghiệm thu gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng
đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
i) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trước đó trong
thời hạn 1 năm, kể từ khi nhận được quyết định thôi công tác tại cơ quan, tổ
chức đó;
- Quyết định trúng thầu đối với nhà
thầu mà người ký đơn dự thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc dự án của cơ
quan, tổ chức mà người đó vừa nhận được quyết định thôi công tác chưa được 1
năm;
k) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu
trong kế hoạch đấu thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không bảo
đảm đủ điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu và của Luật Xây dựng;
l) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
đấu thầu để cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói
thầu chưa được xác định;
m) Vi phạm quy định cụ thể như
sau:
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu
không bán Hồ sơ mời thầu cho nhà thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn
chế nhà thầu mua Hồ sơ mời thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời
thầu, thư mời thầu.
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu
không phát hành hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, Hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian
được xác định tại thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển,
thông báo mời chào hàng.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ
1 năm đến 3 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của
mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ
quan, tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu
không phù hợp với yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh
giá đã nêu trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết do
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Cá nhân trực tiếp đánh giá Hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc
không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký
kết, thực hiện hợp đồng;
- Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin
không trung thực trong Hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký
kết, thực hiện hợp đồng.
b) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con
dấu của mình nhằm hợp pháp hoá Hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình
thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu;
- Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng
tên, chữ ký, con dấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của nhà
thầu khác để tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì
không thực hiện theo văn bản thoả thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có
quy định khác;
- Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu
khác từ 10% trở lên giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc
trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp
thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà
thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong
hợp đồng.
c) Vi phạm quy định: Lợi dụng việc
kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng,
cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.
d) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân không quy định
trong Hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc cấm nhà thầu sử dụng người nước ngoài
khi người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân không quy định
trong Hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc cấm sử dụng lao động nước ngoài khi lao
động trong nước đáp ứng yêu cầu của gói thầu hoặc cố tình quy định tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm nhà thầu hoặc các tiêu chuẩn đánh giá khác
cao hơn so với nhu cầu thực tế của gói thầu để nhà thầu trong nước không đáp
ứng được;
- Nhà thầu trúng thầu, tổ chức, cá
nhân thuộc chủ đầu tư sử dụng người nước ngoài để thực hiện hợp đồng khi người
nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ
3 năm đến 5 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định: Đưa, nhận hoặc
đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá
trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung
thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực
hiện hợp đồng.
b) Vi phạm quy định: Cấu kết, thông
đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời
thầu và với nhà thầu để thay đổi Hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm
định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.
c) Vi phạm quy định: Dàn xếp, thông
đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói
thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện,
giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ nghiệm
thu kết quả thực hiện.
4. Tổ chức,
cá nhân bị phạt cảnh cáo 5 lần liên tục sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu
trong 6 tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân tiếp tục có hành vi vi phạm pháp
luật về đấu thầu cứ thêm 2 lần thì bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu tương ứng
trong 1 năm, 2 năm, 3 năm.
5. Tổ chức, cá nhân
có ba hành vi vi phạm bị cảnh cáo sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo
quy định tại khoản 21 Điều 2 của Luật sửa đổi trong 6 tháng; ứng với mỗi một
hành vi vi phạm bị xử lý cảnh cáo tăng thêm thì bị cấm tham gia hoạt động đấu
thầu thêm 3 tháng nhưng không quá 3 năm.
1.
Chủ tịch Hội đồng tư vấn:
a)
Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về kiến
nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt hoặc
trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Bộ là đại diện có thẩm
quyền của Vụ Kế hoạch – Tài chính với sự tham gia của Cục Tin học và Thống kê
tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế. Hội đồng tư vấn cấp Bộ có trách nhiệm tư vấn về
kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp Bộ quyết định đầu tư
hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.
2.
Thành viên Hội đồng tư vấn:
Tùy
theo tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các thành
viên quy định, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia
với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không
được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con
đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của
các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá Hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc
chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và
của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
3.
Hoạt động của Hội đồng tư vấn:
a)
Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa
là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn
hoạt động theo từng vụ việc.
b)
Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo
cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành
viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến
của mình.
4. Bộ phận
thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
a) Bộ phận
thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác thẩm định trong
đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà
nhà thầu có kiến nghị.
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực
hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận
và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị phải nộp theo quy định.
Chương
XIII
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC TRONG ĐẤU THẦU
1. Các thông tin sau đây về đấu thầu
phải được đăng tải trên Website của Bộ Tài chính, tờ báo về đấu thầu và trang
thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu (việc
đăng tải thông tin thuộc trách nhiệm của cơ quan chịu trách nhiệm đăng tải) và được thực hiện miễn phí đối với các cơ quan, tổ
chức gửi thông tin để đăng tải, nội dung đăng tải cụ thể như sau:
a) Kế hoạch đấu thầu;
b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;
c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng
rãi;
d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu
thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu
thầu;
g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu
hiện hành;
h) Các thông tin liên quan khác.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều
này sau khi được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về
đấu thầu có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận
tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.
3. Cung cấp thông tin về đấu thầu
a) Trách nhiệm cung cấp thông tin:
- Chủ đầu tư, bên mời
thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h
khoản 1 Điều này.
- Bộ Tài chính (Vụ Kế
hoạch – Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế) chịu
trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều này.
b) Thời hạn
cung cấp thông tin:
Đối với thông báo mời
sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời
chào hàng, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày
dự kiến đăng tải các thông tin này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại
khoản 1 Điều này, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày
ký văn bản.
Việc cung cấp thông
tin và lộ trình đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang
thông tin điện tử về đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn tại Mẫu tài liệu
phần VII đính kèm Quy chế này.
Điều 98. Quy định về
thời gian trong đấu thầu Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu,
người có thẩm quyền quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau
đây:
1. Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là 30
ngày đối với đấu thầu trong nước, 45 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày
phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;
Chủ đầu tư hoặc người
được chủ đầu tư uỷ quyền có trách nhiệm phê duyệt Hồ sơ yêu cầu trong thời gian
không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt Hồ sơ yêu cầu
của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định Hồ sơ yêu cầu (nếu có);
2. Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là
10 ngày trước khi phát hành Hồ sơ mời thầu;
Người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ
quyền có trách nhiệm phê duyệt Hồ sơ mời thầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày,
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định;
3. Thời gian chuẩn bị Hồ sơ dự thầu tối thiểu
là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước , 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ
ngày phát hành Hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu (trừ các gói thầu quy mô
nhỏ được quy định tại Điều 55 của Quy chế này);
4. Thời gian có hiệu lực của Hồ sơ dự thầu
phải được quy định cụ thể trong Hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ
thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của Hồ sơ dự
thầu thì có thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng
thời gian của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày;
5. Thời gian đánh giá Hồ sơ dự thầu tối đa là
45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ
ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư, người có thẩm quyền phê
duyệt kết quả đấu thầu (trừ các gói thầu quy mô nhỏ được quy định tại Điều 55
của Quy chế này);
6. Thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày cho
việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, kết
quả lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
7. Trong quá trình
thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có thể được thực hiện đồng thời:
sơ tuyển nhà thầu và lập Hồ sơ mời thầu; phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời
thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng.
1. Mẫu tài
liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp; mẫu Hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây
dựng.
2. Mẫu tài liệu đấu thầu được ban hành kèm theo Quy chế này gồm:
a) Phần I:
Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn;
b) Phần II:
Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển gói thầu xây lắp;
c) Phần III:
Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp;
d) Phần IV:
Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá;
e) Phần V:
Mẫu báo cáo đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp;
g) Phần VI:
Mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
h) Phần VII:
Mẫu cung cấp thông tin đấu thầu;
i) Phần VIII: Mẫu Hồ sơ thầu mời thầu gói
thầu xây lắp quy mô nhỏ;
k) Phần IX: Mẫu Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu
xây lắp;
l) Phần X: Mẫu Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh
tranh;
n) Phần XI: Mẫu quy định chi tiết lập báo cáo
đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu tư vấn;
o) Phần XII: Quy định chi tiết về thẩm định
Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu.
Điều 100. Đấu
thầu quốc tế
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế được
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn
ODA mà nhà tài trợ quy định phải đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng
hóa đó ở trong nước chưa đủ khả năng sản xuất;
c) Gói thầu mà nhà thầu trong nước
không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu
thầu trong nước nhưng không chọn được nhà thầu trúng thầu.
2. Trường hợp khi trúng thầu nhà thầu
nước ngoài không thực hiện đúng cam kết liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ
Việt Nam (nếu có) đã được kê khai trong Hồ sơ dự thầu với khối lượng và giá trị
dành cho phía nhà thầu Việt Nam thì nhà thầu đó sẽ bị loại.
3. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực
hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Chính phủ Việt Nam về
quản lý nhà thầu nước ngoài.
1.
Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định được thực hiện như sau:
a)
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: Hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối tượng ưu
đãi thì điểm tổng hợp được cộng thêm 7,5% số điểm tổng hợp của nhà thầu đó;
trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ thuật
được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó;
b)
Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của Hồ sơ dự thầu của nhà thầu không
thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau
sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;
c)
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của Hồ sơ dự thầu của nhà thầu
không thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một khoản tiền tương ứng với giá trị
thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp theo quy định
của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá hàng hoá, trừ các loại hàng hóa phải
đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu;
d)
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi căn cứ quy
định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng
khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b khoản này.
2.
Trường hợp các Hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được xếp hạng ngang nhau
thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho Hồ sơ dự thầu đề xuất giá trị chi phí trong
nước cao hơn. Trường hợp Hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước và nhà thầu nước
ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang
nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho Hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước.
Tổ chức đấu
thầu chuyên nghiệp là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan.
1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải
tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt,
nội dung của Hồ sơ mời thầu và Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu
thầu;
c)
Chủ đầu tư (đối với dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư công nghệ thông tin),
người có thẩm quyền,
thủ trưởng đơn vị mua sắm (nếu được người có thẩm quyền uỷ quyền) theo quy định
về phân cấp quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
2.
Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, thủ
trưởng đơn vị mua sắm hoặc chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế
hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3.
Trường hợp dự toán của gói thầu (không bao gồm dự phòng) được duyệt thấp hơn
hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để
làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều
chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
Trường hợp dự toán
của gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người
có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư phải bảo đảm
tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt. Trường
hợp dự toán cao hơn giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt trong kế hoạch đấu thầu không còn phù hợp theo quy định của Luật Đấu
thầu, Luật sửa đổi thì chủ đầu tư xem xét, quyết định chuyển đổi hình thức lựa
chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp vượt tổng
mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp
luật.
4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng
sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào
hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo
ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản) đến chủ
đầu tư (đối với dự án đầu tư xây dựng, dự án đấu tư công nghệ thông tin) hoặc
cấp có thẩm quyền (đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không
phải lập dự án, mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác) xem xét, giải quyết trong thời
hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau đây:
a)
Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan
tâm và nộp hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;
b)
Cho phép mở ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.
Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy
định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan
tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời
gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.
Trường hợp báo cáo bằng
điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản
trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày đóng thầu, ngày đóng sơ tuyển,
ngày hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất.
5.
Trường hợp gói thầu đầu tư xây dựng phức tạp cần thiết chia thành nhiều phần
thầu (không áp dụng cho đấu thầu mua sắm hàng hoá) thì trong Hồ sơ mời thầu cần
nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần
hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để
các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.
Việc đánh giá Hồ sơ
dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc
tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu
không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của
từng phần.
Trường hợp có một
phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc
không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người
quyết định đầu tư để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu theo hướng tách
các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính
tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có
nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo
đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu
của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so
sánh với ước tính chi phí của từng phần.
6. Trường hợp Hồ sơ
dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu
yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường
đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì
đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối
với nội dung chào thừa hoặc thiếu của Hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của Hồ sơ
mời thầu theo quy định tại Điều 45 Quy chế này.
7. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây
lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã
duyệt thì chủ đầu tư xem xét xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:
a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại
giá dự thầu;
b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá
dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung Hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần
thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào
lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại
giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ
chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Quy chế
này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt
thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối
đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại
giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.
c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp
nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều
chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có
trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo của chủ đầu tư. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời
nhà thầu có giá đánh giá thấp tiếp theo vào đàm phán.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả đàm phán của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau:
- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức
đấu thầu rộng rãi;
- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành
đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng;
- Không làm vượt tổng
mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.
8. Trường hợp chỉ có
một Hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì không cần xác định
điểm tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao);
không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ
sở xem xét kết quả trúng thầu (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và
gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết
kế), trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được
duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Trường hợp có hai Hồ sơ dự thầu có kết quả
đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao
thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp hoặc cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy
định tại khoản 2 Điều 101 Quy chế này.
10. Trong quá trình
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, trường hợp thấy cần thiết bổ sung khối lượng
công việc hợp lý ngoài phạm vi công việc trong Hồ sơ mời thầu nhưng dẫn đến giá
ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét,
quyết định nhưng đảm bảo giá ký hợp đồng không vượt giá gói thầu, dự toán được
duyệt. Trường hợp vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt mà không dẫn đến làm
tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định mà không phải làm thủ tục
điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
11. Trường hợp giá đề
nghị trúng thầu do bên mời thầu đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới
năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi
phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như
thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về Hồ sơ dự thầu của nhà
thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi
cho việc thực hiện.
12. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn
danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu
cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong
hai cách sau đây:
a) Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ
sung nhà thầu vào danh sách ngắn. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh
giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật
thông tin về năng lực và kinh nghiệm;
b) Cho phép phát hành ngay Hồ sơ mời thầu cho
nhà thầu trong danh sách ngắn.
13. Trường hợp trong
Hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện
pháp thi công nêu trong Hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc
theo biện pháp thi công nêu trong Hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo
biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại
Điều 45 của Quy chế này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để
loại bỏ Hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 62 của Quy chế này.
14. Trường hợp nhà
thầu có thư giảm giá, trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu, việc xác định giá
dự thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa
lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giả theo thư giảm giá. Trong
trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch
được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn.
15. Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời
tham gia đấu thầu hạn chế, trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư báo cáo
người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn
chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc 4 nhà thầu thì
chủ đầu tư xem xét cho phép phát hành Hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu
trong danh sách ngắn hoặc gia hạn thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào
danh sách ngắn.
Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh
tình huống thì bên mời thầu, thủ trưỏng đơn vị mua sắm, chủ đầu tư phải báo
người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định.
Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt
do bên mời thầu báo cáo, chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm lập báo cáo
trình người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định. Hồ
sơ trình duyệt của chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm về kết quả lựa chọn
nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.
1.
Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a)
Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;
b)
Nội dung của gói thầu;
c)
Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà
thầu;
d)
Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
-
Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết).
Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên
danh;
-
Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế nếu
có);
-
Hình thức hợp đồng;
-
Thời gian thực hiện hợp đồng.
Trường
hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu rõ nguyên nhân và phải đề xuất phương
án xử lý tiếp theo.
2.
Tài liệu liên quan gồm:
a)
Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; văn bản phê
duyệt nội dung, danh mục mua sắm và phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền;
điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;
b)
Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu; Tiêu chuẩn đánh giá chi tiết;
c)
Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, tổ thẩm định đấu thầu (nếu có) hợp
đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
d)
Danh sách nhà thầu mua và nộp Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; biên bản mở thầu;
đ)
Các Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (bản photocoppy) và các tài liệu làm rõ, sửa
đổi, bổ sung liên quan;
e)
Báo cáo đánh giá Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ thẩm định đấu thầu (nếu
có), tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
g)
Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo
quy định;
h)
Biên bản đàm phán hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;
i)
Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);
k)
Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 105. Thẩm định
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định Hồ sơ
mời thầu, Hồ sơ yêu cầu
a) Nội dung thẩm định
bao gồm:
- Kiểm tra các tài
liệu là căn cứ để lập Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra nội dung
của Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu;
- Phát hiện những nội
dung còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu với
mục tiêu, phạm vi công việc và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác liên quan;
- Những ý kiến khác
nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu
có.
b) Báo cáo thẩm định
bao gồm những nội dung sau đây:
- Khái quát về dự án
và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập Hồ sơ
mời thầu, Hồ sơ yêu cầu;
- Tóm tắt nội dung
chính của gói thầu;
- Nhận xét về mặt
pháp lý, về nội dung còn tồn tại của Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu; kiến nghị
về các nội dung cần sửa đổi để phê duyệt Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu
có.
2. Thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu
a) Nội dung thẩm định
bao gồm:
- Kiểm tra các tài
liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra quy trình
và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời
gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, thời
gian chuẩn bị Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở
thầu, thời gian đánh giá Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Kiểm tra nội dung
đánh giá Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét
đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh
giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ
của việc đánh giá Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của Hồ sơ mời
thầu, Hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của
việc đánh giá;
- Phát hiện những nội
dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Những ý kiến khác
nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu,
tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.
b) Báo cáo thẩm định
bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Khái quát về dự án
và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc
tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Tóm tắt quá trình
tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà
thầu;
- Nhận xét về mặt
pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
- Ý kiến về kết quả
lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ
sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Báo cáo thẩm định
được gửi đồng thời cho bên mời thầu, chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm.
Điều 106.
Đồng tiền dự thầu
1. Đồng tiền dự thầu được quy định
trong Hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng cụ thể.
2. Trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự
thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa
đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong Hồ sơ mời thầu.
3. Các loại chi phí trong nước phải
được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
Điều 107.
Ngôn ngữ trong đấu thầu
Ngôn ngữ sử dụng trong Hồ sơ mời thầu,
Hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và các nhà thầu đối
với đấu thầu trong nước là tiếng Việt; đối với đấu thầu quốc tế là tiếng Việt,
tiếng Anh.
1. Mức giá bán một bộ Hồ sơ mời thầu (bao gồm
cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng
tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế
mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
Chi phí tổ
chức đấu thầu và xét thầu chủ đầu tư, đơn vị trực tiếp mua sắm được sử dụng từ
nguồn bán Hồ sơ mời thầu và được quản lý chi tiêu theo các quy định hiện hành.
Trường hợp thu không đủ chi thì sử dụng kinh phí của đơn vị để thực hiện và
được tính vào giá trị hàng hoá mua sắm của gói thầu.
2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá
gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải
quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu
của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là
50.000.000 đồng.
Việc quản lý
và sử dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương
XIV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
109.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu
trách nhiệm toàn diện về công tác mua sắm và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch
vụ, đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý.
Điều
110.
Vụ trưởng Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học
và Thống kê tài chính có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác
mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ, lựa chọn nhà thầu xây dựng
thực hiện dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Tài chính theo đúng nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 của Quy chế này
và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều
111.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm
tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Tài chính
(qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 20/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính) để
xem xét, giải quyết./.