ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 780/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
21 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 15/5/2018
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày
10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 690/TTr-STP ngày 14 tháng 04 năm 2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bồi thường nhà nước - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 780/QĐ-UBND ngày 24/4/2023 UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, trách
nhiệm và nội dung phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện công tác bồi
thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng tại tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi cơ quan và quy định của pháp luật; không làm cản trở đến hoạt
động của các cơ quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời trong
quá trình phối hợp.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ, tổng kết.
3. Tổ chức thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra, điều
tra, khảo sát.
4. Các hình thức khác theo quy định.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển
khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước.
3. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường.
4. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
6. Tham gia xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
7. Báo cáo, thống kê về việc thực hiện công tác bồi
thường nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành
Kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường
nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định
pháp luật; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
khi có yêu cầu; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.
4. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc
phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
5. Tham gia thương lượng và phải có ý kiến tại buổi
thương lượng đối với tất cả các vụ việc yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải
quyết của cơ quan giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho đội ngũ công chức, lãnh đạo phụ trách công
tác bồi thường nhà nước.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công
tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
8. Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an
tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động
tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển khai công
tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và nội dung Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai theo
đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, cung cấp
thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 8. Trách nhiệm của Tòa án
nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động
tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển khai công
tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và
nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo tham quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
5. Gửi và chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố gửi các bản án có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước
cho Sở Tư pháp.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, cung cấp
thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 9. Trách nhiệm của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động
tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển khai công
tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng
quy định.
5. Tham gia thương lượng đối với các vụ việc yêu cầu
bồi thường nhà nước trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, cung cấp
thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động
thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển khai công
tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự
và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện
trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự các huyện, thị
xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng
quy định.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, cung cấp
thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 11. Trách nhiệm của Bảo
hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống
các cơ quan bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển khai công
tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và
nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội các huyện, thị
xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng
quy định.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội đang trả lương hưu cho
người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền theo quyết định
hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
6. Tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với
tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại
trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, cung cấp
thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Hằng năm, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch
thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định
hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định.
3. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi
phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước và
căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính cân đối, lập dự toán kinh
phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động
từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết nghị theo quy định.
4. Thực hiện cấp phát kinh phí bồi thường, chi trả
tiền bồi thường và quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định.
5. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc
phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
6. Tham gia thương lượng việc bồi thường với tư
cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp cần
thiết.
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan
Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng tại tỉnh Quảng Trị
1. Hằng năm, căn cứ kế hoạch công tác bồi thường
nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và
tình hình thực tế tại cơ quan, địa phương, các cơ quan chủ động xây dựng và triển
khai thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác bồi thường nhà nước theo quy định.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc, cơ quan cấp dưới thực
hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu, tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp
thông tin về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước
1. Hằng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực bồi thường nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định.
3. Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đóng tại tỉnh có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra có
trách nhiệm phối hợp Sở Tư pháp tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy
định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm gửi văn bản
trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác
định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản sau: Bản án, quyết định về
giải quyết yêu cầu bồi thường; thông báo thụ lý hồ sơ; thông báo không thụ lý hồ
sơ; văn bản cử người giải quyết bồi thường; quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung
quyết định giải quyết bồi thường; quyết định hoãn giải quyết bồi thường; quyết
định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường; quyết định đình chỉ giải quyết
bồi thường; quyết định hoàn trả.
Điều 16. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác bồi thường nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đóng tại tỉnh khi nhận được văn bản đề nghị báo cáo của Sở Tư
pháp, cần thực hiện thống kê, báo cáo đầy đủ các nội dung theo đề cương gửi kèm
và gửi Sở Tư pháp tổng hợp theo đúng thời gian quy định.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đóng tại tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, Vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải
quyết.
2. Giao Sở Tư pháp theo dõi trong quá trình thực hiện
Quy chế, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế để phù hợp với thực tiễn và quy định
của pháp luật hiện hành./.