|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
78/2001/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
16/05/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN
THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ - XÃ HỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;
Căn cứ kế hoạch của Chính phủ
về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khoá
VIII;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh
đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 4.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng tiêu chuẩn, định mức
trang bị và sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động phục
vụ nhu cầu công tác trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ
RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1.
Điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng và điện thoại di động là tài sản của
Nhà nước trang bị cho cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để sử dụng cho các hoạt động công
vụ.
Điều 2.
1. Cán bộ
cấp cao được quy định tại Quy định số 68-QĐ/TW ngày 21 tháng 10 năm 1999 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, việc trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng
thực hiện theo Quy định số 68-QĐ/TW ngày 21 tháng 10 năm 1999 và Hướng dẫn số
10 HD/TCTW ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc thực
hiện một số chế độ chính sách đối với cán bộ cấp cao.
2. Cán bộ được trang bị 01 máy
điện thoại cố định tại nhà riêng (trừ các máy điện thoại do cơ quan chức năng
trang bị theo yêu cầu đặc biệt), bao gồm:
a) Trưởng Ban của Đảng ở Trung
ương, ủy viên ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội,
Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước;
b) Bộ trưởng và các chức danh
tương đương kể cả các chức danh tương đương thuộc các tổ chức chính trị - xã hội
ở Trung ương: Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bí thư thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Tổng thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
c) Bí thư Thành ủy, Tỉnh ủy, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
d) Phó Trưởng Ban của Đảng ở
Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của
Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước,
Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao;
đ) Thứ trưởng
và các chức danh tương đương, cán bộ giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh
đạo từ 1,1 trở lên của các cơ quan hành chính sự nghiệp và các chức danh tương
đương thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; chuyên gia cao cấp;
e) Phó Bí thư và Uỷ viên Thường
vụ thành uỷ, tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
g) Các giáo sư được Nhà nước Việt
Nam công nhận một trong các tiêu chuẩn sau:
- Được Nhà nước trao tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh;
- Được Nhà nước phong tặng danh
hiệu Anh hùng Lao động; Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân.
Đối với các giáo sư đã nghỉ hưu,
nhưng còn làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, nếu có một trong
các tiêu chuẩn nêu trên cũng thuộc đối tượng áp dụng tại Quy định này.
h) Cán bộ
lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,8 đến dưới 1,1 thuộc Hội đồng dân tộc,
các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương;
i) Người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
k) Giám đốc Sở, Ban, ngành và
lãnh đạo cấp tương đương ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Chánh Văn phòng cơ quan đảng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
l) Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Điều 3.
a) Các đối
tượng nêu tại điểm a đến điểm g của khoản 2 Điều 2 Quy định này, ngoài việc
trang bị một máy điện thoại cố định tại nhà riêng còn được trang bị 01 máy điện
thoại di động.
b) Việc trang bị điện thoại di động
và quy định mức thanh toán chi phí mua máy, lắp đặt và cước phí hàng tháng đối
với cán bộ cấp cao thuộc diện tại Quy định số 68-QĐ/TW ngày 21 tháng 10 năm
1999 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức
Trung ương Đảng.
Điều 4.
Ngoài các cán bộ được trang bị điện thoại cố định, điện
thoại di động theo quy định tại các Điều 2, 3 của Quy định này. Căn cứ vào tính
chất và yêu cầu công tác thực sự cần thiết mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và
các chức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội
(đối với các cơ quan thuộc Trung ương); Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có thể quyết định trang bị điện thoại cho cán bộ trực tiếp đảm nhận các nhiệm vụ
đặc biệt, nhưng phải hết sức hạn chế để bảo đảm yêu cầu cần thiết cho công việc
và theo nguyên tắc sau đây:
Cơ quan, đơn vị
phải có Quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại cho cán
bộ lãnh đạo, cán bộ ngoài tiêu chuẩn đã quy định, Quy chế này được xây dựng
trên cơ sở các quy định tại Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính, công
bố công khai trong phạm vi cơ quan, đơn vị. Riêng đối với các cơ quan ở Trung
ương, Quy chế này phải được thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Điều 5.
Các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng
và điện thoại di động được thanh toán các khoản chi phí ban đầu như sau:
1. Đối với điện thoại cố định:
a) Chi phí mua máy điện thoại cố
định quy định không quá 300.000 đồng/máy;
b) Chi phí lắp đặt máy: thanh
toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan bưu điện.
2. Đối với điện thoại di động:
a) Chi phí mua máy điện thoại di
động quy định không quá 3.000.000 đồng/máy;
b) Chi phí lắp đặt máy: thanh
toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan bưu điện.
Điều 6.
Mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại (kể cả tiền
thuê bao) hàng tháng quy định như sau:
1. Các cán bộ được nêu tại các
điểm a, b và c của khoản 2 Điều 2: mức thanh toán theo thực tế sử dụng, nhưng
không quá 300.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và không quá
500.000đồng/tháng đối với điện thoại di động.
2. Các cán bộ nêu tại các điểm
d, đ, e và g của khoản 2 Điều 2: mức thanh toán theo thực tế sử dụng, nhưng
không quá 200.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và không quá
400.000đồng/tháng đối với điện thoại di động.
3. Các cán bộ còn lại: mức thanh
toán không quá 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và không quá
250.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.
Mức thanh toán
quy định trên được tính theo hàng tháng, không được bù trừ giữa các tháng trong
năm. Trường hợp đặc biệt các cán bộ phải trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm cứu
nạn, phòng chống và khắc phục thiên tai thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
được thanh toán theo thực tế sau khi được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
Điều 7.
Các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng
và điện thoại di động, khi chuyển sang đảm nhận công tác mới không thuộc diện
được trang bị điện thoại hoặc khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác nếu có
nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại
về gia đình để tự thanh toán cước phí với cơ quan bưu điện.
Riêng đối với các đối tượng nêu
tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 của Điều 2, được tiếp tục thanh toán
cước phí sử dụng điện thoại cố định trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày có quyết
định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
Điều 8.
Kinh phí để phục vụ cho việc lắp đặt ban đầu và thanh
toán cước phí điện thoại cố định nhà riêng và điện thoại di động cho các đối tượng
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 9.
Thủ trưởng cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm thực hiện trang bị và thanh
toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo đúng
Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Người nào ra quyết định trang bị
điện thoại hoặc thanh toán cước phí không đúng với Quyết định này phải tự chịu
trách nhiệm về vật chất; trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/05/2001 Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
45.916
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|