ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 772/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 11 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN BÒ THỊT CAO SẢN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN
2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược chăn nuôi đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng
cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định 984/QĐ-BNN-CN
ngày 09/5/2014 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề
án Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Thông tư số 205/2015/TT-BTC
ngày 23/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế tài chính thực hiện Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn
2015-2020;
Căn cứ Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc
phê duyệt Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2777/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc
phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 40/TTr-SNN ngày
18/3/2016 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đề nghị phê duyệt
Đề án phát triển chăn nuôi bò thịt cao sản tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển bò thịt cao sản tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. Thực trạng
ngành chăn nuôi bò thịt trên địa bàn tỉnh:
Giai đoạn 2010-2015, tốc độ tăng trưởng
của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là 8,4%/năm; cơ cấu nội bộ ngành
nông nghiệp năm 2015: trồng trọt 82%, chăn nuôi 15%, dịch vụ 3%. Đối với ngành
chăn nuôi, có mức tăng trưởng bình quân 18,9%/năm, với cơ cấu chăn nuôi: heo
chiếm 54%; trâu, bò chiếm 20%; gia cầm, thủy cầm chiếm 19% và các loại khác chiếm
7%.
Tỉnh Lâm Đồng có điều kiện tự nhiên,
khí hậu phù hợp để phát triển đàn bò thịt, nhất là bò thịt cao sản, tập trung ở
các huyện: Đơn Dương, Đức Trọng, Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đam Rông, Bảo Lâm... Trong
giai đoạn 2011-2015, đàn bò thịt giảm bình quân 2,4%/năm (năm 2011: 70.000 con,
sản lượng 5.521 tấn; đến năm 2015 còn 63.276 con, sản lượng 4.554 tấn); nguyên
nhân, do diện tích đồng cỏ tự nhiên bị thu hẹp, nhu cầu về sức kéo cho sản xuất
giảm, một số hộ dân chuyển sang chăn nuôi bò sữa.
Mặc dù quy mô tổng đàn giảm nhưng
ngành chăn nuôi bò thịt có những bước phát triển theo chiều sâu như phát triển
một số mô hình chăn nuôi bò thịt theo phương thức thâm canh quy mô trang trại,
gia trại, có 06 cơ sở chăn nuôi bò thịt đạt tiêu chí quy mô trang trại, số lượng
hộ chăn nuôi với quy mô chăn nuôi 4-6 con/hộ chiếm tỷ lệ lớn, số còn lại là
chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên.
Phương thức chăn nuôi có bước phát
triển theo hướng chú trọng đến chất lượng với tỷ lệ bò lai Zêbu đạt khoảng 60%
tổng đàn, đây là giống thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết tại Lâm Đồng,
là cơ sở để lai tạo với một số giống bò cao sản có triển vọng
như Blanc Blue Belgium (BBB), Red Angus, Droughmaster nhằm phát triển đàn bò thịt
cao sản trong thời gian tới.
II. Đối tượng, phạm
vi thực hiện:
1. Đối tượng: Các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại và hộ gia đình có điều kiện
phát triển chăn nuôi bò thịt để được hỗ trợ theo quy định.
2. Phạm vi: Trên địa bàn 09 huyện:
Đam Rông, Đức Trọng, Lâm Hà, Đơn Dương, Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát
Tiên.
III. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung: Phát triển nhanh
đàn bò thịt nhằm từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò thịt lai cao sản,
gồm các giống: Red Angus, Droughmaster và BBB, nâng cao sức cạnh tranh ngành
chăn nuôi bò thịt của tỉnh với các sản phẩm nhập nội; tăng thu nhập cho người
chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Duy trì tốc độ tăng đàn bình quân
toàn tỉnh đạt 10%/năm;
- Nâng quy mô tổng đàn bò thịt đạt
100.000 con; trong đó, đàn bò lai (gồm: bò lai Zêbu và bò lai cao sản) đạt
75.000 con (chiếm 75% tổng đàn); nâng số lượng bò lai cao sản lên 30.000 -
35.000 con; trong đó, tập trung cho các giống Red Angus, Droughmaster, BBB;
- Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng
trên 10.000 tấn; trong đó, thịt bò chất lượng cao đạt 3.000 tấn (chiếm 30%);
- Góp phần nâng cao giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp, đạt 20% - 25%.
IV. Nội dung thực hiện:
1. Phát triển, cải tạo và nâng cao chất
lượng giống bò thịt:
a) Tăng cơ học đối với bò cái, bò đực
lai Zêbu:
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí mua 155 con bò cái lai Zêbu (từ 12 tháng tuổi trở lên) cho các đối tượng là
hộ nghèo và hộ cận nghèo, có điều kiện phát triển chăn nuôi bò thịt theo quy định
để cải tạo đàn bò cái nền có đủ điều kiện lai tạo với bò cao sản.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực chăn nuôi bò thịt và khuyến khích nhân dân đầu tư để tăng nhanh đàn bò
cái nền lai Zêbu.
b) Lai tạo giống bò Zêbu và bò thịt
cao sản:
- Sử dụng tinh bò Zêbu thụ tinh nhân
tạo cho đàn bò cái địa phương và đàn bò cái lai Zêbu có tỷ lệ máu lai dưới 75%
để nâng cao tầm vóc và tỷ lệ máu lai Zêbu, nhằm tạo đàn bò cái nền lai Zêbu đủ
tiêu chuẩn (tỷ lệ máu lai trên 75% và trọng lượng trên 280 kg/con) phục vụ công
tác lai tạo bò thịt cao sản.
- Sử dụng tinh bò Droughtmaster thụ
tinh nhân tạo cho bò cái nền lai Zêbu có tỷ lệ máu lai trên 75%, để tạo đàn bò
lai Droughmaster nuôi thịt hoặc chọn bò cái, bò đực đủ tiêu chuẩn để làm giống.
- Sử dụng tinh bò Red Angus và BBB thụ
tinh nhân tạo cho đàn bò cái nền lai Zêbu có tỷ lệ máu lai trên 75% và trọng lượng
trên 280 kg/con, để tạo đàn bò lai cao sản. Bò lai Red Angus có thể nuôi thịt
hoặc chọn bò cái, bò đực đủ tiêu chuẩn để nhân giống, bò lai BBB chỉ sử dụng
nuôi thịt.
c) Đầu tư, nâng cấp hệ thống thụ tinh
nhân tạo bò:
- Đầu tư trang bị các dụng cụ, thiết
bị phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo bò, gồm: bình chứa ni tơ bảo quản tinh,
kéo cắt tinh cọng rạ, súng bắn tinh, kìm bấm số tai, số tai bò, bút viết số
tai, sổ theo dõi, ghi chép thụ tinh nhân tạo bò...
- Thực hiện giám định, bình tuyển bò
cái nền lai Zêbu để thụ tinh nhân tạo bằng tinh bò thịt cao sản và thực hiện
công tác quản lý giống bò thịt.
- Đầu tư trang bị phần mềm quản lý giống
bò thịt và các thiết bị liên quan, đào tạo cán bộ quản lý phần mềm.
2. Xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt
lai cao sản giống Red Angus và giống BBB:
- Hỗ trợ xây dựng 15 mô hình chăn
nuôi bò cao sản, với quy mô 10 bò cái lai Zêbu/mô hình. Trong đó: hỗ trợ 02 mô
hình/huyện đối với các huyện: Đức Trọng, Lâm Hà, Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Huoai,
Đam Rông; hỗ trợ 01 mô hình/huyện đối với các huyện: Di Linh, Bảo Lâm, Đơn
Dương.
- Nhân rộng mô hình phát triển bò thịt
lai cao sản cho người dân và các doanh nghiệp tại các địa phương.
3. Đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực:
- Thực hiện đào tạo và bồi dưỡng nâng
cao tay nghề cho 55 kỹ thuật viên thụ tinh nhân tạo bò; tập huấn cho 65 tiểu
giáo viên về quy trình quản lý giống bò, kỹ thuật chăn nuôi bò.
- Tổ chức 30 lớp
tập huấn (40 người/lớp) chuyển giao quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò thịt cao sản
cho người chăn nuôi.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn ở nước ngoài cho 02 cán bộ kỹ thuật về chăn nuôi bò cao sản (Chương trình hợp
tác với tỉnh Đông Flanders, Vương quốc Bỉ).
- Tổ chức 01 chuyến nghiên cứu học tập,
trao đổi kinh nghiệm tại địa phương có kinh nghiệm phát triển chăn nuôi bò thịt
cao sản.
4. Phát triển diện tích trồng cỏ, cây
thức ăn thô xanh:
- Phát triển mới 2.500 ha diện tích
trồng cỏ, cây thức ăn thô xanh; phấn đấu đến năm 2020, diện tích trồng thức ăn
thô xanh đạt 4.000 ha, tương đương 800.000 tấn/năm, đồng thời tận dụng nguồn thức
ăn thô xanh hiện có (cỏ tự nhiên, phụ phẩm nông nghiệp) để
đáp ứng đủ nhu cầu về thức ăn thô xanh cho đàn bò thịt toàn tỉnh
tương đương 01 triệu tấn/năm.
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần chi
phí mua các giống cỏ có năng suất, chất lượng cao để phát
triển diện tích cỏ cao sản.
- Khuyến khích, vận động nhân dân trồng
mới hoặc chuyển đổi một phần diện tích cây trồng kém hiệu quả sang phát triển
các giống cỏ cao sản và các loại thức ăn thô xanh khác; tận dụng các diện tích
tại các khu vực bãi bồi, ven sông suối để phát triển thêm
diện tích trồng thức ăn thô xanh.
Chi tiết tại Phụ lục I, II, III đính
kèm.
V. Mức hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước:
1. Hỗ trợ 50% chi phí mua giống bò
cái lai Zêbu để tăng đàn cơ học theo điểm a, khoản 1, phần IV nêu trên.
2. Hỗ trợ 100% kinh phí vật tư thụ
tinh nhân tạo, gồm: tinh đông lạnh (tinh thường, tinh phân giới tính), nitơ lỏng,
găng tay, dẫn tinh quản; định mức hỗ trợ: 03 liều tinh bò thịt cao sản/01 bò
cái; 02 liều tinh bò Zêbu/01 bò cái để lai tạo giống bò Zêbu và bò thịt cao sản
theo điểm b, khoản 1, phần IV nêu trên.
3. Hỗ trợ trang thiết bị phục vụ công
tác thụ tinh nhân tạo bò (bình chứa nitơ bảo quản tinh, kéo cắt tinh cọng rạ,
súng bắn tinh, kìm bấm số tai, số tai bò, bút viết số tai, sổ theo dõi, ghi
chép thụ tinh nhân tạo bò...)
4. Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện
công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật.
5. Hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/mô
hình chăn nuôi bò cao sản theo khoản 2, phần IV nêu trên.
6. Hỗ trợ 100% kinh phí mua giống cỏ,
tối đa không quá 0,5 ha/hộ, định mức hỗ trợ: tối đa 07 tấn hom giống/ha hoặc 10
kg hạt giống/ha theo khoản 4, phần IV nêu trên.
VI. Lộ trình thực hiện:
1. Năm 2016: thực hiện thí điểm các nội
dung của Đề án tại 04 huyện Đức Trọng, Đam Rông, Lâm Hà, Cát Tiên; tổ chức đánh
giá, sơ kết, rút kinh nghiệm (về phương thức tổ chức thực hiện, các hình thức hỗ
trợ, hiệu quả từ các mô hình...) vào tháng 12/2016 để nhân rộng.
2. Giai đoạn 2017-2020: Tiếp tục triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án trên địa bàn 09 huyện Đam Rông, Đức Trọng,
Lâm Hà, Đơn Dương, Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên với quy mô, giống
bò cao sản phù hợp với điều kiện khí hậu, khả năng thực tế
của từng địa phương.
VII. Kinh phí thực
hiện Đề án: Tổng kinh
phí: 108.992,9 triệu đồng, trong đó:
1. Vốn ngân sách tỉnh: 19.919,8 triệu
đồng (chiếm 18,3%);
2. Vốn ngân sách huyện: 5.020,8 triệu
đồng (chiếm 4,6%);
3. Vốn đối ứng của dân, doanh nghiệp:
84.052,3 triệu đồng (chiếm 77,1%).
Chi tiết tại Phụ lục IV, V đính kèm.
VIII. Giải pháp thực
hiện:
1. Giải pháp về giống:
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng
giống bò thịt, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh giống bò thịt theo đúng quy định hiện hành.
- Tập trung sử dụng phương pháp thụ
tinh nhân tạo bò Zêbu với đàn bò cái của địa phương để cải tạo, nâng cao tầm
vóc đàn bò của địa phương; đối với vùng sâu, xa không có điều kiện thụ tinh
nhân tạo thực hiện phối giống trực tiếp.
- Phát triển đàn bò thịt lai cao sản
bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo bò cao sản với đàn bò cái lai Zêbu tỷ lệ máu
lai trên 75%.
- Tăng cường công tác quản lý theo
dõi bò đực giống để tránh tình trạng đồng huyết.
2. Giải pháp tổ chức sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm:
- Hoàn chỉnh và phê duyệt quy hoạch
phát triển chăn nuôi tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
trong đó xác định rõ vùng khuyến khích chăn nuôi bò thịt; các khu vực thuận lợi
cho phát triển chăn nuôi tập trung, chăn nuôi trang trại và chăn nuôi bán thâm
canh để người dân và doanh nghiệp căn cứ thực hiện.
- Phát triển các liên kết giữa các hộ
chăn nuôi với nhau để hình thành nhóm nông hộ, câu lạc bộ, tổ hợp tác, hợp tác
xã; tăng cường khả năng tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật, thông tin thị trường, giá cả;
tạo đầu mối liên kết với các doanh nghiệp trong việc cung cấp vật tư nông nghiệp,
chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, phòng chống dịch
bệnh và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
3. Giải pháp huy động nguồn lực:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
vận động, phổ biến quán triệt định hướng phát triển chăn nuôi bò thịt cao sản
và các mục tiêu của Đề án tới các địa phương, đơn vị có liên quan và người chăn
nuôi để người dân thấy rõ mục đích, ý nghĩa và hiệu quả của việc phát triển đàn
bò lai cao sản, từ đó chủ động đầu tư phát triển chăn nuôi.
- Chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân
sách và lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án khác để thực hiện các nội
dung Đề án.
- Khuyến khích, tạo điều kiện, hỗ trợ
cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tín dụng theo Nghị định 55/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn, trong đó ưu tiên cho vay trung và dài hạn để đầu tư chăn
nuôi đại gia súc.
- Thu hút, tạo điều kiện các doanh nghiệp
có năng lực đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi bò thịt tại các địa phương có điều kiện
thuận lợi để phát triển bò thịt theo Đề án chính sách đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2016-2020 theo Quyết định số 2735/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh.
4. Giải pháp về cơ chế chính sách:
- Tiếp tục vận dụng các cơ chế chính
sách về đất đai để chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa 01 vụ và tận dụng đất trống,
đất lâm nghiệp phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp
tác với các cơ quan nghiên cứu, tổ chức phi chính phủ để tận dụng tối đa nguồn
lực đầu tư, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực phát triển chăn nuôi bò thịt,
mở rộng thị trường tiêu thụ; trong đó, tập trung thực hiện có hiệu quả Chương
trình hợp tác với tỉnh Đông Flanders, Vương quốc Bỉ để phát triển đàn bò lai
BBB.
IX. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan thường trực thực hiện Đề án, có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức
thực hiện và hướng dẫn các địa phương thực hiện các mục tiêu, nội dung, giải
pháp của Đề án.
- Tham mưu, đề xuất cụ thể hóa các cơ
chế chính sách và huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp
tình hình thực hiện tại các địa phương. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hàng năm
tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả và rút kinh nghiệm quá
trình triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cân đối, bố trí ngân sách và lồng ghép nguồn vốn
các chương trình, dự án liên quan, đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án theo mục
tiêu đề ra; hướng dẫn về trình tự thủ tục giải ngân, thanh quyết toán kinh phí
theo quy định.
3. Sở Khoa học Công nghệ: Xây dựng
các đề tài nghiên cứu về giống, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, thú y đối với bò
thịt lai cao sản. Ưu tiên bố trí vốn sự nghiệp khoa học cho đề tài nghiên cứu,
khảo nghiệm, chuyển giao giống cỏ chất lượng cao và các thành tựu khoa học công
nghệ liên quan đến chăn nuôi bò thịt cao sản.
4. Hội Nông dân tỉnh: Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền sâu rộng đến Hội viên nông dân về chủ trương, chính sách phát
triển chăn nuôi bò thịt lai cao sản; tích cực vận động và giúp nông dân áp dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; phát động thi đua, phong trào nông
dân sản xuất giỏi, giúp nhau làm giàu, xây dựng và nhân rộng những điển hình
tiên tiến.
5. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ để chỉ đạo thực hiện và lồng ghép các nguồn
vốn hợp pháp từ các chương trình, đề án, dự án khác thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Đề án.
6. UBND các huyện:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn lập
kế hoạch để triển khai thực hiện tốt các nội dung, giải pháp và đảm bảo tính hiệu
quả của Đề án tại địa phương.
- Bố trí kinh phí lồng ghép với các
chương trình, dự án, đề án trên địa bàn để thực hiện Đề án theo đúng tiến độ đề
ra.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh; đồng thời phản
ánh các kiến nghị, đề xuất để có chỉ đạo kịp thời.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên Môi
trường, Khoa học Công nghệ, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện;
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- TT TU, TT
HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Các PVP; các CV;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC I
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ THỊT GIAI ĐOẠN 2010- 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 772/QĐ-UBND
ngày 11/4/2016 của UBND
tỉnh)
(Đơn vị tính: con)
TT
|
Địa
phương
|
Năm
2010
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Tăng
BQ/năm (%)
|
1
|
Đà lạt
|
3.060
|
2.895
|
2.344
|
2.168
|
2.260
|
2.158
|
-6,4
|
2
|
Bảo Lộc
|
1.936
|
1.832
|
1.399
|
1.429
|
1.552
|
1.630
|
-2,6
|
3
|
Lạc Dương
|
4.180
|
4.480
|
4.235
|
3.330
|
3.072
|
3.203
|
-4,6
|
4
|
Đơn Dương
|
19.193
|
17.156
|
16.823
|
14.058
|
13.213
|
9.193
|
-13,1
|
5
|
Đức Trọng
|
12.446
|
13.266
|
13.237
|
13.438
|
13.612
|
14.100
|
2,6
|
6
|
Lâm Hà
|
4.673
|
4.908
|
4.829
|
3.675
|
3.936
|
4.002
|
-2,3
|
7
|
Đam Rông
|
4.202
|
4.564
|
4.199
|
4.354
|
4.250
|
4.790
|
2,9
|
8
|
Di Linh
|
3.141
|
2.958
|
2.889
|
2.549
|
2.877
|
2.957
|
-0,9
|
9
|
Bảo Lâm
|
6.240
|
5.600
|
5.150
|
4.050
|
4.220
|
4.400
|
-6,2
|
10
|
Đa Huoai
|
2.866
|
2.388
|
2.523
|
2.687
|
2.827
|
3.050
|
1,7
|
11
|
Đạ Tẻh
|
4.587
|
4.207
|
3.824
|
3.949
|
4.826
|
5.250
|
3,4
|
12
|
Cát Tiên
|
6.199
|
5.746
|
5.545
|
6.638
|
7.285
|
8.543
|
7,2
|
Tổng
cộng
|
72.723
|
70.000
|
66.997
|
62.325
|
63.930
|
63.276
|
-2,7
|
PHỤ LỤC II
PHÁT TRIỂN ĐÀN BÒ THỊT GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 772/QĐ-UBND
ngày 11/4/2016 của UBND
tỉnh)
(Đơn vị tính: con)
TT
|
Địa
phương
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Tăng
BQ/năm (%)
|
1
|
Đà Lạt
|
2.200
|
2.250
|
2.300
|
2.350
|
2.500
|
3,3
|
2
|
Bảo Lộc
|
2.000
|
2.100
|
2.200
|
2.300
|
2.500
|
5,8
|
3
|
Lạc Dương
|
3.400
|
3.800
|
4.400
|
5.000
|
5.500
|
12,8
|
4
|
Đơn Dương
|
9.850
|
11.000
|
12.000
|
13.000
|
14.000
|
9,2
|
5
|
Đức Trọng
|
14.700
|
15.700
|
16.200
|
17.100
|
18.200
|
5,5
|
6
|
Lâm Hà
|
4.500
|
5.050
|
6.000
|
7.000
|
8.000
|
15,5
|
7
|
Đam Rông
|
5.300
|
6.500
|
6.900
|
7.800
|
9.500
|
15,9
|
8
|
Di Linh
|
3.500
|
3.900
|
4.400
|
4.900
|
5.500
|
12,0
|
9
|
Bảo Lâm
|
4.600
|
5.000
|
5.500
|
6.200
|
7.000
|
11,1
|
10
|
Đa Huoai
|
3.500
|
4.000
|
4.600
|
5.200
|
6.000
|
14,4
|
11
|
Đạ Tẻh
|
5.700
|
6.200
|
7.000
|
7.750
|
8.500
|
10,5
|
12
|
Cát Tiên
|
8.750
|
9.500
|
10.500
|
11.400
|
12.800
|
10,0
|
Tổng
cộng
|
68.000
|
75.000
|
82.000
|
90.000
|
100.000
|
10,1
|
PHỤ LỤC III
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀN BÒ LAI CAO SẢN GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 772/QĐ-UBND
ngày 11/4/2016 của UBND
tỉnh)
(Đơn vị tính: con)
TT
|
Địa
phương
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm 2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Đơn Dương
|
50
|
1.155
|
2.190
|
3.042
|
5.023
|
2
|
Đức Trọng
|
100
|
1.672
|
3.240
|
4.104
|
6.698
|
3
|
Lâm Hà
|
100
|
530
|
1.095
|
1.575
|
2.870
|
4
|
Đam Rông
|
50
|
439
|
863
|
1.170
|
2.185
|
5
|
Di Linh
|
0
|
410
|
792
|
1.073
|
1.898
|
6
|
Bảo Lâm
|
0
|
480
|
963
|
1.376
|
2.415
|
7
|
Đa Huoai
|
50
|
372
|
805
|
1.217
|
2.291
|
8
|
Đạ Tẻh
|
50
|
595
|
1.225
|
1.814
|
3.245
|
9
|
Cát Tiên
|
100
|
1.154
|
2.126
|
2.804
|
4.828
|
Tổng
cộng
|
500
|
6.807
|
13.298
|
18.175
|
31.453
|
(Năm 2016, ngân sách Nhà nước hỗ
trợ đầu tư thí điểm cho 04 huyện: Đam Rông, Lâm Hà, Đức trọng, Cát tiên; các địa
phương còn lại sẽ do nhân dân và doanh nghiệp tự thực hiện).
PHỤ LỤC IV
CHI TIẾT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 772/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của UBND tỉnh)
(Đơn vị tính: triệu
đồng)
TT
|
Hạng
mục
|
Tổng vốn đầu tư
|
Nguồn
vốn đầu tư
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ngân
sách huyện
|
Dân,
doanh nghiệp
|
I
|
Phát triển, cải tạo và nâng cao chất
lượng giống bò thịt
|
70.639,9
|
14.594,8
|
1.185,8
|
54.859,3
|
1
|
Đầu tư bò giống lai Zêbu
|
26.000,0
|
3.100,0
|
0
|
22.900,0
|
2
|
Lai tạo giống
bò Zêbu và bò thịt cao sản
|
38.829,5
|
9.761,4
|
0
|
29.068,1
|
3
|
Đầu tư, nâng cấp hệ thống thụ tinh
nhân tạo bò
|
983,4
|
983,4
|
0
|
0
|
4
|
Đầu tư trang bị
phần mềm quản lý giống bò thịt và
các thiết bị liên quan, đào tạo cán bộ quản lý phần mềm
|
500,0
|
300,0
|
200,0
|
0
|
5
|
Thực hiện giám định, bình tuyển bò cái
nền lai Zêbu để thụ tinh nhân tạo bằng tinh bò thịt cao sản và quản lý giống
bò thịt
|
3.877,0
|
0
|
985,8
|
2.891,2
|
6
|
Theo dõi thực hiện công tác phát
triển, cải tạo và nâng cao chất lượng giống bò thịt
|
450,0
|
450,0
|
0
|
0
|
II
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
1.675,0
|
1.675,0
|
0
|
0
|
1
|
Đào tạo kỹ thuật thụ tinh nhân tạo
bò
|
|
550,0
|
0
|
0
|
2
|
Tập huấn quy
trình quản lý giống bò, kỹ thuật
chăn nuôi bò
|
|
325,0
|
0
|
0
|
3
|
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn ở nước ngoài về kỹ thuật về chăn nuôi bò cao sản
|
|
200,0
|
0
|
0
|
4
|
Tập huấn chuyển giao quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò thịt cao sản
|
|
450,0
|
0
|
0
|
5
|
Tham quan học tập các tỉnh phát triển chăn nuôi bò thịt cao sản
|
|
150,0
|
0
|
0
|
III
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt
lai cao sản giống Red Angus và giống BBB
|
10.500,0
|
3.000,0
|
0
|
7.500,0
|
IV
|
Phát triển diện
tích trồng cỏ, cây thức ăn thô xanh
|
23.528,0
|
0
|
1.835,0
|
21.693,0
|
V
|
Hợp tác quốc tế
(Chương trình hợp tác với tỉnh Đông Flanders, Vương quốc Bỉ để
phát triển đàn bò lai BBB)
|
150,0
|
150,0
|
0
|
0
|
VI
|
Quản lý đề án
|
2.500,0
|
500,0
|
2.000,0
|
0
|
Tổng vốn đầu tư
|
108.992,9
|
19.919,8
|
5.020,8
|
84.052,3
|