ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 748/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
28 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị
định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ
Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị;
Theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng tại Công văn số 1877/BXD-KTXD ngày 30/7/2018 về việc hướng
dẫn về chi phí giám sát, quản lý dịch vụ công ích đô thị;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2493/TTr-SXD ngày 16/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này
hướng dẫn xác định và quản lý chi phí các dịch vụ công ích đô thị (sau đây viết
tắt là DVCIĐT) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Các DVCIĐT bao gồm:
- Thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị;
- Xử lý chất
thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp;
- Duy trì hệ
thống chiếu sáng đô thị;
- Duy trì,
phát triển hệ thống cây xanh đô thị;
- Đối với dịch
vụ duy trì hệ thống thoát nước đô thị: Trong thời gian UBND tỉnh chưa ban hành
giá dịch vụ thoát nước theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày
02/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ
thoát nước, việc xác định và quản lý chi phí dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước
đô thị theo Quyết định này.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản lý, cung cấp DVCIĐT sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước.
b) Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước thực hiện
theo Quyết định này.
Điều 2. Xác định chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. Nội dung dự
toán chi phí DVCIĐT và xác định các thành phần chi phí trong dự toán chi phí
DVCIĐT thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 14/2017/TT-BXD
ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chi phí quản
lý chung và lợi nhuận định mức theo Quyết định số 692/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc quy định chi phí quản lý chung và lợi nhuận
định mức trong dự toán dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Nội dung dự
toán các chi phí giám sát, chi phí quản lý DVCIĐT
- Dự toán chi
phí giám sát DVCIĐT là các chi phí cần thiết để cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản
lý DVCIĐT tổ chức giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động
và bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện DVCIĐT.
- Dự toán chi
phí quản lý DVCIĐT là các chi phí cần thiết để cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản
lý DVCIĐT tổ chức thực hiện các công việc quản lý từ giai đoạn lập kế hoạch
DVCIĐT đến khi kết thúc DVCIĐT.
- Dự toán các
chi phí giám sát, chi phí quản lý và DVCIĐT được xác định căn cứ vào khối lượng
công việc, nội dung công việc, số lượng nhân lực, đặc điểm, điều kiện thực tế
thực hiện, yêu cầu đối với từng loại DVCIĐT và khả năng cân đối ngân sách của cấp
huyện, cấp tỉnh.
- Dự toán chi
phí quản lý và chi phí giám sát DVCIĐT được tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
cùng lúc với dự toán chi phí DVCIĐT.
Điều 3. Lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí DVCIĐT, dự toán
các chi phí giám sát, chi phí quản lý DVCIĐT
1. Đối với
DVCIĐT bố trí từ nguồn ngân sách của tỉnh
a) Ban Quản lý
Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi có trách nhiệm tổ chức
lập, thẩm định dự toán chi phí DVCIĐT, dự toán các chi phí giám sát, chi phí quản
lý DVCIĐT thuộc địa bàn quản lý trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố được UBND tỉnh giao thực hiện nhiệm
vụ quản lý DVCIĐT có trách nhiệm tổ chức lập dự toán DVCIĐT dự toán các chi phí
giám sát, chi phí quản lý DVCIĐT, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Đối với
DVCIĐT bố trí từ nguồn ngân sách của huyện, thành phố
- Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc
lập, thẩm định, phê duyệt dự toán DVCIĐT, dự toán các chi phí giám sát, chi phí
quản lý DVCIĐT. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức,
phân công nhiệm vụ cho phòng chuyên môn hoặc bộ phận chuyên môn trực thuộc để
thực hiện các công việc nêu trên.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố được thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực,
kinh nghiệm để thực hiện thẩm tra dự toán chi phí phục vụ công tác thẩm định dự
toán chi phí.
3. Thời gian
thẩm định dự toán tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
4. Sau khi có
Quyết định phê duyệt dự toán thực hiện DVCIĐT, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các sở, ban, ngành được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý DVCIĐT phải tổ
chức thực hiện DVCIĐT theo quy định hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn
việc áp dụng, vận dụng các định mức, đơn giá DVCIĐT trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập, trình UBND tỉnh công bố đơn giá
DVCIĐT trên địa bàn tỉnh theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố; lập,
trình UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá các công tác dịch vụ DVCIĐT trên địa
bàn tỉnh chưa có trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố.
c) Thẩm định dự
toán theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
d) Thực hiện
các nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý DVCIĐT theo quy định.
đ) Chủ trì tổ
chức kiểm tra công tác quản lý chi phí DVCIĐT trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch
hoặc đột xuất khi cần thiết.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
a) Hàng năm, Sở
Tài chính tham mưu bố trí kinh phí DVCIĐT, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
xem xét, phê duyệt theo quy định.
b) Cân đối, cấp
phát kinh phí, xét duyệt và thông báo xét duyệt quyết toán kinh phí thực hiện
DVCIĐT theo quy định.
c) Phối hợp với
Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý chi phí DVCIĐT
trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm
của UBND các huyện, thành phố
a) Lập, thẩm định
và phê duyệt dự toán trên địa bàn quản lý đối với DVCIĐT bố trí từ nguồn ngân
sách của huyện, thành phố.
b) Thực hiện
các nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý DVCIĐT theo quy định.
c) Tham gia
các đoàn kiểm tra định kỳ, đột xuất theo đề nghị của Sở Xây dựng.
d) Chỉ đạo cơ
quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định dự toán chi phí DVCIĐT bố trí từ
nguồn ngân sách của huyện, thành phố.
4. Trách nhiệm
của Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
a) Lập, thẩm định
và trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán chi phí DVCIĐT trên địa bàn quản lý.
b) Thực hiện
các nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý DVCIĐT theo quy định.
c) Tham gia
các đoàn kiểm tra định kỳ, đột xuất theo đề nghị của Sở Xây dựng;
5. Trách nhiệm
của các đơn vị cung ứng DVCIĐT
a) Thực hiện
đúng nội dung hợp đồng đã ký với cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý DVCIĐT.
b) Thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước, các quy định về an toàn lao động, an toàn giao thông
và chế độ của người lao động theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện
các quy định về quản lý đô thị, giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà nước trong quá
trình cung ứng DVCIĐT.
d) Chấp hành
việc kiểm tra, giám sát của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý DVCIĐT, các cơ
quan chức năng của huyện, thành phố, UBND các phường (xã, thị trấn) trong quá
trình thực hiện cung ứng các DVCIĐT theo quy định.
đ) Phản ánh kịp
thời với cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý DVCIĐT và các cơ quan thuộc UBND
huyện, thành phố những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình cung ứng
DVCIĐT trên địa bàn.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 6. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các
công tác DVCIĐT chưa lập dự toán hoặc đã lập dự toán nhưng chưa phê duyệt thì
cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý DVCIĐT có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt theo quy định tại Quyết định này.
2. Đối với các
công tác DVCIĐT đã phê duyệt dự toán nhưng chưa xác định dự toán các chi phí
giám sát, chi phí quản lý DVCIĐT thì tùy theo khả năng cân đối nguồn ngân sách,
cấp có thẩm quyền xem xét để bổ sung dự toán các chi phí này theo quy định tại
Khoản 2 Điều 2 Quyết định này.
Điều 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp
Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan, chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|