ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2017/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
12 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
06 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ Sửa đổi một số điều của Nghị định số
56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 60/2017/TT-BTC ngày 15
tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán
và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ;
Theo đề nghị của Liên ngành: Tài chính - Giao
thông Vận tải tại Tờ trình số 221/TTrLN: TC-GTVT ngày 27/11/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn tài chính của Quỹ bảo
trì đường bộ tỉnh Lai Châu.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/2018 và thay thế Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 05/11/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định tạm thời về quản
lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lai Châu năm
2015.
Đối với năm ngân sách
2017, công tác quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
Lai Châu vẫn thực hiện theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 05/11/2014 của
UBND tỉnh Lai Châu.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài chính, Giao thông Vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG,
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 74/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017
của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì
đường bộ tỉnh Lai Châu (sau đây viết tắt là Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo trì
đường bộ tỉnh Lai Châu.
Điều
2. Mở tài khoản
1. Quỹ mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh để tiếp nhận các nguồn kinh phí của Quỹ.
2. Văn phòng Quỹ mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Lai Châu để quản lý kinh phí phục vụ hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ và Văn phòng Quỹ.
Điều
3. Nguồn kinh phí của Quỹ
Nguồn kinh phí của Quỹ
bao gồm:
1. Ngân sách Trung
ương cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu phí sử dụng
đường bộ nộp ngân sách Trung ương (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ
cả nước).
2. Ngân sách địa
phương cấp bổ sung cho Quỹ.
3. Các nguồn thu liên
quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Nội dung chi của Quỹ
1. Chi bảo dưỡng thường
xuyên công trình đường bộ.
2. Chi sửa chữa định kỳ
công trình đường bộ.
3. Chi sửa chữa đột xuất:
Khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão, xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông hoặc các nguyên nhân bất thường khác, chi giải phóng mặt bằng (nếu có)
để đảm bảo giao thông và an toàn giao thông đường bộ theo quy định.
4. Chi hoạt động các
Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định và lưu động, gồm: Chi phí hoạt động thường
xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa, kiểm định thiết bị; sửa chữa,
nâng cấp nhà trạm).
5. Hỗ trợ chi phí dịch
vụ sử dụng phà (phần chi phí chưa kết cấu vào giá) theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
6. Chi kiểm tra, quan
trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ theo quy định của pháp luật về bảo
trì công trình xây dựng; chi lập quy trình và định mức quản lý, khai thác bảo
trì các công trình đường bộ đang khai thác có yêu cầu đặc thù.
7. Chi mua sắm, sửa chữa
phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động bảo trì đường bộ.
8. Chi mua trang phục
tuần kiểm.
9. Chi sửa chữa cải tạo
nhà hạt.
10. Các khoản chi khác
theo chế độ quy định đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ
và bộ máy giúp việc Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ.
11. Chi hoạt động
thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm chi hỗ trợ
thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ trên các tuyến quốc lộ uỷ
quyền (nếu có).
12. Chi ứng dụng công
nghệ và thuê mua sản phẩm, dịch vụ công nghệ phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu
quả quản lý và bảo trì công trình đường bộ.
13. Chi hoạt động
trông coi, bảo quản công trình đường bộ tỉnh quản lý trong một số trường hợp đặc
thù theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Chi mua sắm, sửa
chữa phương tiện, thiết bị phục vụ công tác vượt sông (phà tự hành, phà thép và
ca nô lai dắt) để đảm bảo giao thông thông suốt trên hệ thống đường bộ của tỉnh.
15. Chi khác liên quan
trực tiếp đến công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ do Hội đồng quản lý
Quỹ bảo trì đường bộ quyết định.
Điều
5. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
Quỹ chịu sự kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước theo quy định.
Điều
6. Công khai tài chính
Quỹ phải công khai
tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ và báo cáo tình hình thực hiện
công khai tài chính theo quy định,
Chương
II
LẬP, GIAO,
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI CỦA QUỸ
Điều
7. Lập kế hoạch chi
Theo quy định về thời
gian xây dựng dự toán hằng năm, căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ; định
mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại Điều 4 của Quy định này; đơn
giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định; chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành; các đơn vị lập kế hoạch về nhu cầu chi hoạt động, quản lý, bảo trì như
sau:
1. Văn phòng Quỹ lập dự
toán chi đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ và bộ máy
giúp việc Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ gửi Sở Giao thông Vận tải tổng
hợp.
2. Sở Giao thông Vận tải
lập kế hoạch và tổng hợp kế hoạch chi của Quỹ, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ
sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ theo thứ tự ưu tiên cho từng nhóm
nhiệm vụ chi trình Hội đồng Quản lý quỹ bảo trì đường bộ phê duyệt và gửi Sở
Tài chính tổng hợp, thẩm định.
3. Sở Tài chính căn cứ
số kinh phí bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện
công tác quản lý, bảo trì đường bộ địa phương và căn cứ khả năng cân đối ngân
sách địa phương, thống nhất với Sở Giao thông Vận tải dự toán chi của Quỹ gồm
nguồn Trung ương bổ sung và nguồn cân đối ngân sách địa phương cho các nhiệm vụ
chi của Quỹ theo các thứ tự ưu tiên và phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách địa phương để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Căn cứ dự toán chi
ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao. Sở Giao thông Vận tải phối hợp
với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch chi của Quỹ theo các nội
dung quy định tại Điều 4 quy định này.
Điều
8. Giao kế hoạch chi
Căn cứ Quyết định của
UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch chi hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ giao
kế hoạch và thông báo cho các đơn vị sử dụng kinh phí thực hiện; đồng thời gửi
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh để phối hợp thực hiện.
Điều
9. Thực hiện kế hoạch chi
1. Căn cứ kế hoạch chi
bảo trì, quản lý đường bộ địa phương được giao, Sở Giao thông Vận tải thực hiện
đấu thầu bảo trì, đặt hàng bảo trì, quản lý công trình đường bộ theo quy định
hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ
chi có tính chất đầu tư (sửa chữa định kỳ công trình đường bộ, sửa chữa đột xuất,
sửa chữa lớn trạm kiểm tra trọng tải xe, nhà hạt quản lý đường bộ và các nhiệm
vụ chi khác có tính chất đầu tư): Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ Tài chính Quy định về lập dự toán, phân bổ
và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
cơ sở vật chất.
3. Văn phòng quỹ thực
hiện kế hoạch chi hoạt động của Văn phòng Quỹ và Hội đồng quản lý Quỹ theo kế
hoạch được giao và các quy định hiện hành.
4. Khi có điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch được giao, các đơn vị lập hồ sơ trình Hội đồng quản lý xem xét để
đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chương
III
TẠM ỨNG,
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN
Điều
10. Tạm ứng, thanh toán và chuyển kinh phí.
1. Quy định về tạm ứng,
thanh toán kinh phí và chuyển kinh phí cho Quỹ:
a) Căn cứ dự toán chi
được cấp có thẩm quyền giao, Sở Tài chính thực hiện nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis theo quy định. Căn cứ dự toán được giao Quỹ thực hiện giao dự toán đến
các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí. Các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực
hiện việc tạm ứng, thanh toán kinh phí bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh để tạm ứng, thanh toán theo quy định hiện hành.
b) Cơ quan, đơn vị được
Quỹ giao kinh phí thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi ngân sách
hiện hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo các nguyên tắc quy
định tại Thông tư của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm.
2. Quy định về tạm ứng,
thanh toán của Kho bạc Nhà nước
a) Các cơ quan, đơn vị
căn cứ kế hoạch chi quản lý, bảo trì đường bộ được giao quản lý, sử dụng kinh
phí đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích về quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định
hiện hành.
b) Căn cứ để Kho bạc
Nhà nước thực hiện thanh toán: Thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều
6 Thông tư số 60/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
- Có trong danh mục, kế
hoạch chi được cấp có thẩm quyền giao;
- Trong phạm vi dự
toán được giao của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
- Quyết định phê duyệt
báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng đối với nhiệm vụ chi có
tính chất đầu tư theo quy định bắt buộc phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc
dự án đầu tư xây dựng; kết quả đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch của cấp có thẩm
quyền;
- Hợp đồng thực hiện
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện quản lý, bào trì công trình đường
bộ;
- Biên bản nghiệm thu
sản phẩm và bản thanh toán kinh phí sản phẩm quản lý, bảo trì công trình đường
bộ hoàn thành;
- Duyệt chi của Thủ
trưởng đơn vị được giao kinh phí quản lý của Quỹ, cùng hồ sơ chứng từ theo quy
định hiện hành.
c) Kiểm soát chi của
Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch căn cứ quy định tại Điểm b,
Khoản 2 Điều này thực hiện kiểm soát các khoản chi từ Quỹ trước khi tạm ứng,
thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý kinh phí theo
quy định hiện hành, cụ thể:
- Đối với nhiệm vụ chi
có tính chất thường xuyên: Việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định
chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của
Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Đối với nhiệm vụ chi
sự nghiệp có tính chất đầu tư: Việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định
của pháp luật đối với các khoản chi từ nguồn kinh phí thường xuyên các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở
vật chất hiện có, bảo trì trụ sở.
Điều
11. Quyết toán chi của Quỹ.
1. Quyết toán chi
a) Các cơ quan, đơn vị
được Quỹ giao kinh phí thì thực hiện quyết toán nguồn kinh phí với Quỹ bảo trì
đường bộ. Trên cơ sở báo cáo quyết toán của các cơ quan, đơn vị, Quỹ bảo trì đường
bộ thực hiện xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính theo quy
định
b) Báo cáo quyết toán
việc sử dụng kinh phí theo mẫu biểu và yêu cầu quyết toán chi ngân sách nhà nước
theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.
c) Báo cáo quyết toán
kèm theo báo cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm đề nghị
quyết toán, chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 4 của quy định này.
2. Nội dung, quy trình
xét duyệt, thẩm định thông báo quyết toán năm
Thực hiện theo Thông
tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách nhà nước.
a) Đối với nhiệm vụ
chi có tính chất đầu tư, thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư thì ngoài
việc thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định, khi công trình hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng tổ chức thực hiện quyết toán công trình theo quy định hiện
hành.
b) Trường hợp quyết
toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với
tổng giá trị công trình đã quyết toán các năm thì phần chênh lệch sẽ được điều
chỉnh vào báo cáo quyết toán của đơn vị năm phê duyệt quyết toán công trình
hoàn thành.
3. Cuối năm, nguồn
kinh phí của Quỹ còn dư, việc chuyển kinh phí sang năm sau thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
12. Chế độ báo cáo
Hàng năm, Quỹ có trách
nhiệm lập báo cáo cáo quyết toán theo quy định hiện hành. Ngoài ra, Quỹ có
trách nhiệm lập báo cáo tình hình hoạt động của Quỹ theo yêu cầu đột xuất (nếu
có) của UBND tỉnh, Sở Tài chính và phải có xác nhận, đối chiếu với Kho bạc Nhà
nước tỉnh.
Điều
13. Công tác kiểm tra.
Để đảm bảo việc quản
lý sử dụng Quỹ đúng mục đích, hiệu quả; Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Hội
đồng quản lý Quỹ phối hợp kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị được giao quản
lý và sử dụng nguồn tài chính Quỹ.
Trong quá trình quản
lý, kiểm tra phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định
tại Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đều phải xuất toán
thu hồi nộp ngân sách theo quy định; đồng thời cá nhân ra quyết định chi sai phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị
liên quan đến hoạt động của Quỹ căn cứ nội dung của Quy định này để tổ chức thực
hiện.
2. Trường hợp các văn
bản dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính,
Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù
hợp./.