ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
734/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
28 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công
thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia
và kinh phí khuyến công địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 28/TTr-SCT ngày 18 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2011 của
UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh
Bắc Giang.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Công thương, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp
xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục CNĐP - Bộ Công Thương;
- TT Tỉnh Ủy, TT HĐNĐ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UB MTTQ, các Đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Viện KSND, TAND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, KT, KTN, TH, TKCT, CB, NC, VX;
+ Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 734/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và sử dụng kinh
phí khuyến công tỉnh Bắc Giang bao gồm ngành nghề được hỗ trợ; nội dung và mức
chi; hồ sơ quy trình hỗ trợ; điều chỉnh bổ sung, ngừng thực hiện đề án khuyến
công; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với hoạt động quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc thực hiện, thụ hưởng và quản lý các chương trình, kế hoạch,
đề án khuyến công tỉnh Bắc Giang, bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản lý, thực
hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Ngành nghề được hỗ trợ
kinh phí khuyến công
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế
biến thực phẩm.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và
xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông
thôn; sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ mới, sản xuất vật liệu xây dựng
không nung.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa
máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học; sản xuất, gia công
chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, xác định theo quy
định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
7. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất
công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, làng nghề tiểu
thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
Điều 4. Nguồn kinh phí bảo đảm
hoạt động khuyến công
Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí cho các hoạt động
khuyến công của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện. Ngoài
ra huy động, kết hợp các nguồn tài chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
khác để thực hiện tốt mục tiêu của hoạt động khuyến công.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung chi hoạt động
khuyến công
Thực hiện theo Điều 5 Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công
thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia
và kinh phí khuyến công địa phương.
Điều 6. Mức chi hoạt động khuyến
công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công
phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Cụ thể như sau:
1. Mức chi chung
a) Chi biên soạn chương trình; giáo trình, tài liệu
đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức,
nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch áp dụng theo Thông tư số
123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi
xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối
với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp;
b) Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng
theo Quyết định hiện hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt mức
chi và danh mục dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang;
c) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và diễn
đàn áp dụng theo Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 19/12/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Giang quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, khảo
sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài áp dụng theo Thông
tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách nhà nước đảm bảo kinh phí;
đ) Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về các
hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số 101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực
hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc
làm giai đoạn 2008 - 2015”;
e) Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khóa đào tạo khởi sự, quản
trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
g) Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo
Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý
và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
h) Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo Thông tư số
221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020.
(Khi quy định tại các Thông tư, Nghị quyết, Quyết
định trích dẫn trên đây thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới)
2. Mức chi cụ thể cho hoạt động
khuyến công tỉnh
a) Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp nông thôn tại địa bàn các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và
Hiệp Hòa, bao gồm các chi phí: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án
thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Mức hỗ trợ 100% chi phí các nội dung trên nhưng không quá 10 triệu đồng/doanh
nghiệp;
b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới trên địa bàn cấp huyện, bao gồm
các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình
công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ
như sau:
- Chi phí từ 1.000 triệu đồng đến 1.500 triệu đồng:
Hỗ trợ 150 triệu đồng/mô hình;
- Chi phí trên 1.500 triệu đồng đến 2.000 triệu đồng:
Hỗ trợ 200 triệu đồng/mô hình;
- Chi phí trên 2.000 triệu đồng đến 3.000 triệu đồng:
Hỗ trợ 250 triệu đồng/mô hình;
- Chi phí trên 3.000 triệu đồng: Hỗ trợ 300 triệu đồng/mô
hình.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang
hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá
nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ 100% chi phí các nội dung trên nhưng không quá 50 triệu đồng/mô hình;
c) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị (đơn chiếc
hoặc cụm thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng loại), chuyển giao công nghệ tiên tiến
vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ như sau:
- Chi phí từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng: Hỗ
trợ 50 triệu đồng/cơ sở;
- Chi phí trên 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng: Hỗ
trợ 70 triệu đồng/cơ sở;
- Chi phí trên 300 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Hỗ
trợ 100 triệu đồng/cơ sở;
- Chi phí trên 400 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Hỗ
trợ 120 triệu đồng/cơ sở;
- Chi phí trên 500 triệu đồng: Hỗ trợ 150 triệu đồng/cơ
sở.
d) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công
nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong tỉnh, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi
phí thuê gian hàng tiêu chuẩn, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của
Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ
điều kiện đấu thầu thì theo giá được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia
hội chợ, triển lãm khác trong nước: Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng tiêu chuẩn;
đ) Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho các
cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí. Bao
gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng tiêu chuẩn; trang trí chung của
khu vực tỉnh Bắc Giang (bao gồm cả gian hàng của tỉnh nếu có); chi phí tổ chức
khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Bắc Giang (giấy mời, đón tiếp,
trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo,
trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi cho
cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu
thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước
ngoài theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chi tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh, bao gồm các chi phí: Triển khai thực hiện, tổ chức
bình chọn, cấp giấy chứng nhận và tổ chức trao giải. Mức chi không quá 80 triệu
đồng/lần;
Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp tỉnh được bình chọn: 05 triệu đồng/sản phẩm;
h) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với
các sản phẩm công nghiệp nông thôn, bao gồm các chi phí: Tư vấn, thiết kế và
đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng sản phẩm; thiết kế bao bì, nhãn mác các sản phẩm
chính; sản xuất thử bao bì, nhãn mác; tổ chức hội thảo công bố. Mức hỗ trợ 50%
chi phí các nội dung trên nhưng không quá 35 triệu đồng/thương hiệu;
i) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản
xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ 50% chi phí các nội dung trên nhưng không
quá 35 triệu đồng/cơ sở;
k) Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin
đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên
truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt
hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
l) Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề
cấp tỉnh: Mức hỗ trợ 30% chi phí thành lập nhưng không quá 50 triệu đồng/hội,
hiệp hội;
m) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn: Mức hỗ trợ 25% chi phí nhưng
không quá 200 triệu đồng/cơ sở;
n) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp: Mức hỗ
trợ 25% chi phí nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp, làng nghề;
o) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp:
Mức hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp;
p) Chi đối ứng khi được hỗ trợ từ nguồn kinh phí của
trung ương cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm: San lấp
mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm
công nghiệp. Mức hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
q) Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp để
đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị và các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư ứng
dụng máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất (hỗ trợ sau
khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư):
Mức hỗ trợ 50% lãi suất trong 2 năm đầu nhưng không
quá 150 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay
trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn với mức lãi
suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
r) Chi quản lý chương trình đề án khuyến công:
- Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng
tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ
xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thuê chuyên
gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm,
điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm
tra (nếu có); chi thẩm định, xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến
công; chi khác (nếu có);
- Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến
công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 2,5% dự
toán đề án khuyến công để chi cho công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát, chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
s) Các khoản chi khác cho hoạt động khuyến công tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Cơ quan chủ trì thực hiện là các tổ chức hoạt động
dịch vụ khuyến công công lập được hỗ trợ 100% kinh phí khuyến công theo đề án
được duyệt để tổ chức thực hiện.
Điều 7. Quy trình hỗ trợ kinh
phí khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân tại khoản 1 và 2 Điều 2 Quy
định này có nhu cầu được hỗ trợ kinh phí khuyến công tỉnh của năm sau, lập hồ sơ
đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng
Kinh tế và Hạ tầng/Phòng Kinh tế) để tổng hợp gửi Sở Công thương (qua Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp) trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Hồ sơ nộp 01 bộ, gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công của
tổ chức, cá nhân thực hiện đề án (theo mẫu tại Phụ lục
1 Quy định này);
b) Đề án khuyến công (theo mẫu tại Phụ lục 2 Quy định này);
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh hay Quyết định công nhận, thành lập do cơ quan có thẩm quyền cấp của
tổ chức, cá nhân thực hiện đề án (bản sao chứng thực hoặc bản phôtô kèm theo bản
chính để đối chiếu).
2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công, tổng hợp
thành kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh, xong trước ngày 31 tháng 12
hàng năm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh, Sở Công thương ký kết hợp đồng, hướng
dẫn, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện.
Điều 8. Lập, phân bổ và quyết
toán kinh phí khuyến công
1. Hàng năm, Sở Công thương lập dự toán kinh phí
khuyến công tỉnh gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí khuyến công tỉnh được phân bổ, giao dự
toán cho các đơn vị trực thuộc Sở Công thương tổ chức thực hiện trên cơ sở quyết
định phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và thẩm định dự toán của Sở Tài chính.
3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến
công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công thương theo quy định;
Sở Công thương gửi Sở Tài chính thẩm định quyết toán năm.
4. Kinh phí khuyến công do ngân sách cấp nếu chưa sử
dụng hết trong năm kế hoạch được xử lý theo quy định.
5. Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán
cho từng nhiệm vụ, theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước của Bộ Tài chính; chế độ chi tiêu
hiện hành và các quy định tại Quy định này; riêng mức tạm ứng cho từng đề án
khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến công được phê duyệt hỗ trợ.
Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng
thực hiện đề án khuyến công
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng
triển khai đề án khuyến công tỉnh, tổ chức, cá nhân thực hiện phải có văn bản
nêu rõ lý do gửi Sở Công thương xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Trong trường hợp đề án có sai phạm trong quá
trình tổ chức thực hiện hoặc không đáp ứng được yêu cầu theo hợp đồng hỗ trợ đã
ký, Sở Công thương có quyền đình chỉ toàn bộ hoặc một phần nội dung công việc,
kinh phí hỗ trợ đề án và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở
và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Công thương
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ
chế, chính sách về công tác khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và
điều kiện thực tế của địa phương;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình khuyến
công tỉnh từng giai đoạn và kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh hàng năm
sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, tổ chức có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện khảo sát thực tế để xây dựng kế hoạch;
kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, đánh giá thực hiện các đề án, kế hoạch, chương
trình khuyến công trên địa bàn tỉnh;
d) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công
thương tình hình thực hiện công tác khuyến công theo quy định; làm đầu mối tổng
hợp, giải quyết hoặc trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát
sinh (nếu có) liên quan đến công tác khuyến công.
2. Sở Tài chính
a) Tổng hợp kinh phí khuyến công trong dự toán ngân
sách hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Phối hợp với Sở Công thương thẩm định hồ sơ đề
nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công; kiểm tra, giám sát thực hiện và quyết toán
kinh phí khuyến công tỉnh hàng năm theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổng hợp hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến
công của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý gửi Sở Công thương;
b) Phối hợp với Sở Công thương khảo sát thực tế để
xây dựng kế hoạch; kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện, sử dụng kinh phí
khuyến công của các đề án thuộc địa bàn quản lý;
c) Tổng hợp báo cáo tình hình bố trí, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công cấp huyện theo định kỳ 6 tháng, năm gửi Sở Công thương,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tùy vào khả
năng ngân sách, quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công của cấp
mình phù hợp với Quy định này và điều kiện thực tế ở địa phương.
3. Trong tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo Quyết định
số 734/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
………………, ngày……
tháng…… năm 20……
GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
Kính gửi: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề án:...................................................................
- Địa chỉ:...................................................................................................................
- Số điện thoại:…………………………………..Số fax
(email):.................................
2. Tên đề án:...........................................................................................................
3. Các chỉ tiêu đề án:
- Quy mô:.................................................................................................................
- Địa điểm thực hiện:...............................................................................................
- Thời gian thực hiện:..............................................................................................
4. Kinh phí đề án:
- Tổng kinh phí dự
toán:..........................................................................................
- Đề nghị hỗ trợ từ kinh phí khuyến
công:...............................................................
……………………… (tên của tổ chức, cá nhân) cam kết
đề án chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước và đầu tư đủ
kinh phí để hoàn thành đề án (ngoài số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
Đồng thời, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị hỗ trợ, tuân thủ quy trình hỗ trợ kinh phí
khuyến công; thực hiện đề án và sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định
hiện hành của nhà nước.
Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ
trợ kinh phí cho đề án./.
|
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
(Kèm
theo Quyết định số 734/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang)
ĐỀ ÁN:…………………………………………………
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề án; đơn
vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng; địa điểm thực hiện đề án.
2. Sự cần thiết và căn cứ lập đề án.
3. Mục tiêu: Nêu cụ thể những mục
tiêu của đề án cần đạt được.
4. Quy mô đề án: Nêu quy mô của đề
án; nêu tóm tắt các đặc điểm vượt trội nội dung chính của đề án như về công nghệ,
máy móc, sản phẩm hoặc nội dung khác đề xuất hỗ trợ.
5 Nội dung và tiến độ: Xác định rõ nội
dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện đề án.
6. Dự toán kinh phí: Nêu rõ từng nội
dung và kinh phí thực hiện; tổng kinh phí thực hiện đề án và kinh phí đề nghị hỗ
trợ.
7. Tổ chức thực hiện: Nêu rõ phương
án tổ chức thực hiện đề án.
8. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu quả
về kinh tế, xã hội và môi trường; tính bền vững, khả năng nhân rộng (nếu có) của
đề án sau khi kết thúc hỗ trợ./.
|
……………………,
ngày…… tháng…… năm 20……
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|