ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2006/QĐ-UBND
|
Ngày 13 tháng 7
năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ XÂY DỰNG
NHÀ TÌNH THƯƠNG CHO HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2006-2010 .
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2005/NQ-HĐND ngày
30/11/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp thứ 5, khóa VII về việc thông qua
Đề án hổ trợ xây dựng nhà tình thương cho hộ nghèo giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày
11/01/2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án hỗ trợ xây dựng nhà tình
thương cho hộ nghèo giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 566/TTr-SKHĐT ngày 27/6/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, thực hiện
đề án hỗ trợ xây dựng nhà tình thương cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2006-2010.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, UBND
các xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHN
DN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thoả
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ XÂY DỰNG NHÀ TÌNH THƯƠNG CHO
HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2006-2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71 /2006/QĐ-UBND ngày 13/ 7/2006 của UBND tỉnh
Bình Phước)
CHƯƠNG I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
áp dụng.
Đối tượng là hộ nghèo theo chuẩn hiện hành được
quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và chưa được
thụ hưởng nhà ở của Chương trình 134.
Điều 2. Thủ tục xét hỗ trợ,
mức hỗ trợ và nguyên tắc thực hiện.
1. Điều kiện hỗ trợ nhà ở:
a) Có một trong các điều kiện sau:
- Chưa có nhà ở.
- Đang ở nhờ.
Nhà ở qúa tạm bợ và đã hư hỏng, dột nát.
b) Ngoài các điều kiện trên đối tượng là hộ
nghèo theo chuẩn hiện hành được cấp sổ hộ nghèo (của sở Lao động – Thương binh
và Xã hội) theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ và không nằm trong chương trình 134; phải có đất làm nhà, đất không nằm
trong vùng quy hoạch, không thuộc diện xâm canh lấn chiếm, đất không tranh chấp,
được UBND cấp xã xác nhận.
2. Thủ tục xét hỗ trợ:
a) Đơn đề nghị được hỗ trợ nhà của chủ hộ, kèm
theo danh sách trích ngang của hộ được xét (ghi rõ họ tên, năm sinh, quan hệ với
chủ hộ… của từng nhân khẩu trong hộ).
b) Biên bản họp xét của thôn ấp, khu phố (sau đây
được gọi chung là ấp), có xác nhận của Ban điều hành ấp.
c) Biên bản họp xét của UBND xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là UBND cấp xã) gồm các thành viên của Ban chỉ đạo điều hành
xóa đói giảm nghèo ở xã (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
d) Tờ trình đề nghị hỗ trợ nhà (kèm theo bản tổng
hợp các biên bản họp xét) do Thường trực Ban chỉ đạo huyện, thị xã có xác nhận
của UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
3. Mức hỗ trợ:
Sau khi hoàn chỉnh thủ tục xét hỗ trợ mỗi hộ được
hỗ trợ với mức: 6 triệu đồng/căn.
4. Nguyên tắc thực hiện: Thực hiện theo nguyên tắc
Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ và nhân dân tự làm.
Chương II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Kế hoạch vốn và nguồn
vốn thực hiện.
1. Nguồn vốn:
Nguồn vốn để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006-2010 bao gồm:
a) Nguồn ngân sách tỉnh.
b) Nguồn vận động: Chủ yếu là vận động các tổ chức
xã hội từ thiện trong, ngoài nước; các nhà hảo tâm; các doanh nghiệp; các tổ chức
phi Chính phủ; các khoản đóng góp hợp pháp khác.
Chỉ tiêu vận động phân theo các cấp như sau:
- Nguồn vận động của xã.
- Nguồn vận động của huyện.
- Nguồn vận động của tỉnh.
2. Kế hoạch hóa đầu tư:
a) Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn đầu tư:
Nguồn vốn tài trợ của các tổ chức xã hội từ thiện
trong, ngoài nước; các nhà hảo tâm và các doanh nghiệp phải được lồng ghép với
các nguồn vốn trong kế hoạch và thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Tất cả các nguồn vốn hỗ trợ xây dựng nhà tình
thương cho hộ nghèo phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng nhằm thực
hiện có hiệu qủa mục tiêu của đề án.
Kế hoạch thực hiện hàng năm phải đảm bảo phù hợp
với các chỉ tiêu của Đề án đã được HĐND tỉnh thông qua và Quyết định phê duyệt
đề án của UBND tỉnh.
UBND cấp huyện phải thông báo cho UBND cấp xã về
đối tượng, số lượng, vốn cân đối cho mục tiêu.
UBND cấp xã phải thông báo công khai, rộng rãi
các thông tin thuộc chương trình cho nhân dân trong xã và đến các hộ dân được
hưởng chính sách của chương trình.
b) Lập kế hoạch đầu tư.
Đối với cấp tỉnh: Hàng năm, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban chỉ đạo chương trình XĐGN) cùng Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch của các huyện và cân đối
chung trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội toàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết
định.
Đối với cấp huyện: Hàng năm, Phòng Tài chính – Kế
hoạch căn cứ đề án được duyệt và đề nghị UBND cấp xã để tiến hành tổng hợp hạng
mục công việc trình UBND cấp huyện xem xét dự kiến kế hoạch trong kế hoạch đầu
tư chung trên toàn huyện để báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định (đồng gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét,
tổng hợp trình UBND tỉnh).
Đối với cấp xã: Hàng năm, UBND cấp xã lập kế hoạch
thực hiện, xác định nhu cầu, thứ tự ưu tiên thực hiện chính sách và danh sách
các đối tượng được hưởng đã qua bình xét trong cộng đồng để trình UBND cấp huyện
quyết định. Kế hoạch này phải được thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND cấp xã thông
qua trước khi trình UBND cấp huyện.
c) Giao chỉ tiêu kế hoạch.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư theo đề án được duyệt
và kế hoạch đầu tư của UBND cấp huyện. UBND tỉnh giao kế hoạch thực hiện cho
UBND cấp huyện gồm nhiệm vụ chủ yếu và nguồn vốn cân đối của chương trình cho từng
huyện thuộc đề án.
Trên cơ sở đề án được duyệt, nguồn vốn do UBND tỉnh
giao, UBND cấp huyện giao kế hoạch chi tiết cho UBND cấp xã để thực hiện chương
trình.
Điều 4. Cơ chế thực hiện, quản
lý và cấp phát vốn.
Cơ chế thực hiện, quản lý và cấp phát vốn hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo tỉnh Bình Phước thực hiện theo quy định sau:
1. Đối với nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ: Ngân
sách tỉnh sẽ chi bổ sung cho ngân sách huyện theo hình thức trợ cấp có mục
tiêu, mục chi đảm bảo xã hội. Hàng năm UBND tỉnh bố trí bổ sung nguồn vốn cho
nhiệm vụ chi hỗ trợ xây dựng nhà tình thương cho mục chi đảm bảo xã hội. Ngân
sách huyện sẽ trợ cấp có mục tiêu cho Ngân sách xã theo chỉ tiêu kế hoạch được
giao. Trình tự thủ tục cấp phát tại UBND cấp xã được tiến hành theo các bước
sau:
UBND xã được tạm ứng 50% kế hoạch giao tại KBNN
huyện để tạm ứng cho các hộ gia đình khi khởi công xây dựng.
Khi công trình hoàn thành, UBND cấp xã gửi biên
bản xác định khối lượng hoàn thành, có bảng kê vật tư, giá vật tư kèm theo hồ
sơ thanh toán đến Kho bạc Nhà nước huyện để thanh toán tạm ứng và nhận số tiền
còn lại.
Việc quyết toán được thực hiện chung vào báo cáo
quyết toán Ngân sách cấp xã hàng năm theo quy định hiện hành
2. Các nguồn huy động khác (ngoài ngân sách hỗ
trợ) Ban vận động Qũy vì người nghèo từng cấp của tỉnh có trách nhiệm thực hiện
theo Quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng Qũy vì người nghèo ban hành kèm theo
Quyết định số 924/QĐ-MTTW ngày 24/5/2006 của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
3. Ở từng cấp, Ban vận động Qũy vì người nghèo vận
động bằng nhiều hình thức để thực hiện chỉ tiêu của cấp mình.
4. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh căn cứ
vào chỉ tiêu hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở đã được UBND tỉnh phê duyệt, lập thủ tục
cấp kinh phí về huyện để thực hiện. Đồng thời hướng dẫn cho các phòng Tài
chính- Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện chuyên ngành quản lý.
Điều 5. Biện pháp thực hiện.
1. UBND cấp huyện ban hành Quyết định giao nhà
cho các hộ khi hoàn thành đưa vào sử dụng.
2. UBND cấp huyện, UBND cấp xã hướng dẫn các hộ
dân xây dựng nhà ở tùy theo khả năng của các hộ dân để thực hiện nhưng phải đảm
bảo tối thiểu một số tiêu chí của Đề án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua và Quyết định phê duyệt đề án của UBND tỉnh. Sau khi các hộ dân thực hiện
hoàn thành được xác định đủ khối lượng và đảm bảo chất lượng sẽ được thanh toán
đủ 6 triệu đồng tiền mặt. Trường hợp hộ dân thực hiện xây dựng nhà ở với quy mô
lớn hơn tiêu chuẩn trên thì cũng được chi 6 triệu đồng/hộ, phần chênh lệch về
kinh phí xây dựng sẽ do hộ dân tự đảm nhận.
3. UBMTTQ Việt Nam, Thanh tra nhân dân xã thực
hiện chức năng giám sát việc thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.
4. Khi nhà ở được xây dựng hoàn thành phải có
biên bản nghiệm thu với các thành phần tham gia gồm: Chủ hộ, UBMTTQ Việt Nam,
Thanh tra nhân dân xã, Ban vận động Qũy vì người nghèo cấp huyện, xã. Biên bản
này có giá trị làm tài liệu để UBND cấp xã thanh toán với Kho bạc Nhà nước và
quyết toán theo chế độ hiện hành.
CHƯƠNG III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Báo cáo tình hình thực
hiện.
UBND huyện báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng qúy
về tình hình thực hiện cho thường trực chương trình (Sở lao động – Thương binh
& Xã hội) và UBND tỉnh.
UBND xã báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng qúy gửi
UBND huyện, phòng Nội vụ -Lao động – Thương binh & Xã hội và các phòng ban
chuyên môn có liên quan.
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, Kho bạc
Nhà nước huyện thực hiện việc báo cáo định kỳ cho hệ thống quản lý ngành dọc của
mình về tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng vốn của chương trình.
Kết thúc năm kế hoạch và kết thúc chương trình,
UBND các huyện lập báo cáo tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ nhà tình
thương về Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Xoá đói giảm nghèo tỉnh (Sở Lao
động – Thương binh & Xã hội) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 7. Tổ chức thực hiện.
Giao Ban Chỉ đạo Chương trình Xoá đói giảm
nghèo tỉnh; Sở Lao động – Thương binh & Xã hội; Sở Tài chính; Kho bạc Nhà
nước; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện
quy chế này.
Điều 8. Xử lý phát sinh, vướng
mắc.
Trong qúa trình thực hiện nếu phát sinh
các vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc những quy định trên đây không còn phù hợp với
tình hình thực tế thì các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện; UBND các xã và các cơ
quan, đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết.