ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 708/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 20 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/1l/2003; Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-UBND ngày
21/12/2011 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày
09/8/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 3538/TTr-STC-NS ngày 13 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình
Định.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Bình Định, Giám đốc Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh và Thủ trưởng các sở ngành, các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ- UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh
Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Mục đích và hình thức
tổ chức
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc
UBND tỉnh Bình Định.
Quỹ hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có
thu, được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí hoạt động trong 3 năm, sau đó hoạt
động theo cơ chế tự trang trải.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm mục đích hỗ trợ tài
chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường,
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bình Định
góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
Hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc không
vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý; được miễn
nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN VỐN VÀ
TÀI SẢN
Điều 4. Nguồn vốn và nội dung
sử dụng vốn
Nguồn vốn và nội dung sử dụng vốn được thực hiện
theo các điều: Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17,
Điều 18, Chương IV của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
Bình Định (Ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 09/8/2012 của UBND
tỉnh Bình Định).
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng vốn
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và
phát triển vốn.
2. Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có
hiệu quả.
3. Thu hồi kịp thời vốn gốc và lãi để bảo toàn
vốn và bù đắp chi phí quản lý.
4. Đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên của
Quỹ.
Điều 6. Cấp phát quản lý vốn
1. Sở Tài chính bố trí và cấp phát vốn điều lệ,
vốn ngân sách nhà nước cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định theo dự toán
ngân sách nhà nước, các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Hàng quý, Sở Tài chính cấp kinh phí bổ sung
theo quy định từ ngân sách tỉnh các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi
trường, tiền phí bảo vệ môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường do các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách tỉnh.
Điều 7. Vốn đầu tư và mua sắm
tài sản cố định
1. Vốn đầu tư và mua sắm tài sản cố định của Quỹ
được hình thành từ các nguồn sau:
a. Ngân sách nhà nước cấp (nếu có).
b. Quỹ đầu tư phát triển và các nguồn hợp pháp
khác.
2. Toàn bộ công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố
định của Quỹ được thực hiện theo các quy định như đối với đơn vị sự nghiệp.
Hàng năm, Quỹ phải xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định trình Hội
đồng quản lý xem xét phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư mua sắm trong phạm
vi kế hoạch được duyệt.
Điều 8. Kiểm kê, đánh giá lại
tài sản
1. Quỹ phải thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài
sản trong các trường hợp sau:
a. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b. Thu hồi tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không
trả được nợ.
c. Thanh lý, nhượng bán tài sản.
Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm
do đánh giá lại tài sản (trừ khoản thu hồi tài sản thế chấp, tài sản hình thành
từ vốn vay của Quỹ khi chủ đầu tư không trả được nợ) được hạch toán tăng hoặc
giảm vốn của Quỹ theo quy định.
2. Đối với các trường hợp tổn thất về tài sản,
Quỹ phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý:
a. Nếu tài sản bị tổn thất do lỗi của tổ chức
hoặc cá nhân thì tổ chức hoặc cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
b. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật
thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
c. Sau khi thực hiện các biện pháp ở điểm a và b
nêu trên, nếu không đủ thì phần còn thiếu được đưa vào chi phí của Quỹ.
3. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định được
quyền cho thuê tài sản thuộc quyền quản lý của Quỹ theo nguyên tắc có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật Dân sự và các quy định
khác của pháp luật.
4. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định được
thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có
khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử
dụng không hiệu quả:
a. Khi thanh lý tài sản Quỹ phải định giá tài
sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật như đối với đơn vị sự nghiệp.
b. Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý,
nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán và chi
phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Trường
hợp số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản thấp hơn giá trị còn lại
của tài sản trên sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) thì
phần chênh lệch được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Chương III
THU, CHI TÀI CHÍNH VÀ TRÍCH
LẬP CÁC QUỸ
Điều 9. Nguồn thu của Quỹ
Nguồn thu của Quỹ là toàn bộ các khoản thực thu
trong năm theo quy định thu từ các hoạt động nghiệp vụ và thu từ các hoạt động
khác, bao gồm:
1. Thu từ ngân sách nhà nước (nếu có).
2. Thu từ các hoạt động nghiệp vụ:
a. Tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay của
Quỹ.
b. Tiền lãi thu được từ tiền gửi của Quỹ tại Kho
bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại.
c. Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp
đồng ủy thác.
d. Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
3. Thu nhập từ hoạt động tài chính:
a. Thu từ lãi hoạt động mua, bán trái phiếu Chính
phủ.
b. Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.
4. Thu nhập từ hoạt động bất thường:
a. Các khoản thu phạt.
b. Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế
chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ.
c. Thu nợ đã xóa nay thu hồi được.
d. Các khoản thu nhập bồi thường khác.
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 10. Chi hoạt động của Quỹ
Chi phí của Quỹ là các khoản thực chi cần thiết
cho hoạt động của Quỹ, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được
thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định,
Giám đốc Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc
chi tiêu. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội
đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
a. Chi phí dịch vụ thanh toán.
b. Chi phí trả lãi liền gửi không kỳ hạn cho các
tổ chức, cá nhân đã ký quỹ trong hoạt động khai thác khoáng sản.
c. Chi phí ủy thác.
d. Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro:
- Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro do Hội đồng
quản lý quyết định hàng năm nhưng tối thiếu bằng 0,2% tính trên dư nợ cho vay
hàng năm của Quỹ. Việc trích lập được thực hiện mỗi năm một lần khi kết thúc
năm tài chính.
- Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng
rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro năm sau. Trường hợp
số dư của quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát sinh từng năm, Hội
đồng quản lý Quỹ báo cáo Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
đ. Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi cho cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động làm việc trực tiếp tại Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định:
a. Chi lương, phụ cấp lương và các khoản trích
theo lương.
b. Chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức,
viên chức và người lao động theo quy định.
c. Chi trang phục giao dịch, chi phương tiện bảo
hộ lao động theo quy định hiện hành.
d. Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên Hội
đồng quản lý; Ban Kiểm soát; cán bộ làm việc bán chuyên trách và công chức,
viên chức, người lao động kiêm thêm công việc khác.
đ. Chi thuê chuyên gia.
e. Chi khác theo quy định.
3. Chi phí quản lý:
a. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:
- Chi mua sắm công cụ lao động, vật tư văn
phòng; in ấn, công chứng tài liệu phục vụ cho việc quản lý các Dự án cho vay.
- Chi về cước phí Bưu điện và truyền tin bao
gồm: chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, fax, dịch vụ internet trả theo hóa
đơn của cơ quan bưu điện và đơn vị cung cấp dịch vụ.
- Chi hỗ trợ thông tin liên lạc.
- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan.
- Chi xăng dầu, phương tiện vận chuyển phục vụ
cán bộ đi công tác, đi làm nhiệm vụ.
- Chi phí thuê mướn: thuê phương tiện vận
chuyển, thiết bị, dịch vụ phục vụ công tác chuyên môn và cho cán bộ lãnh đạo
Quỹ đi làm nhiệm vụ.
- Chi công tác phí cho cán bộ theo quy định.
- Chi phí tuyên truyền, họp báo, chi phí giao
dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, hội thảo.
- Chi cho việc thanh tra, kiểm tra theo chế độ
quy định.
- Chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
và định kỳ tài sản, thiết bị, phương tiện làm việc của Văn phòng quản lý Quỹ.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ.
- Chi đoàn ra, đoàn vào theo chế độ quy định của
Nhà nước.
- Chi đi nghiên cứu, học tập trong và ngoài nước
theo quy định của Nhà nước.
- Chi phí hoạt động cho Hội đồng quản lý, Ban
Kiểm soát.
- Chi khác.
b. Trích quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc để chi
trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định của Nhà nước.
Nếu quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc hàng năm
không chi hết, được chuyển số dư sang năm sau. Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp
thôi việc không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm
trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi
phí quản lý trong kỳ.
c. Chi phí quản lý khác theo quy định.
4. Chi hoạt động tài chính:
a. Chi cho hoạt động mua, bán trái phiếu Chính
phủ.
b. Chi phí cho thuê tài sản và các khoản chi
hoạt động tài chính khác.
5. Các khoản chi bất thường:
a. Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa.
b. Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định.
c. Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm
khác theo quy định.
d. Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế
chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản được hình thành từ vốn vay của
Quỹ.
đ. Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn
thể của Quỹ theo quy định của Nhà nước.
e. Các khoản chi khác theo quy định.
Điều 11. Phân bổ sử dụng kinh
phí chênh lệch thu, chi hàng năm của Quỹ
Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ
được tính bằng tổng số thu thực tế trong năm trừ đi tổng số chi phí hợp lý, hợp
lệ. Trường hợp tổng thu lớn hơn tổng số chi phí, phần chênh lệch này được phân
phối theo trình tự như sau:
1. Bù đắp các khoản lỗ lũy kế đến thời điểm
quyết toán.
2. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu
nộp ngân sách, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ.
3. Phần còn lại (coi là 100%) được trích lập
theo thứ tự sau:
a. Trích 10% vào Quỹ bổ sung vốn điều lệ.
b. Trích 50% lập Quỹ đầu tư phát triển.
c. Trích Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi như quy
định đối với đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính. Mức trích cụ thể do hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
4. Mục đích sử dụng các quỹ:
a. Quỹ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn
điều lệ của Quỹ hàng năm.
b. Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để đầu tư,
mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ.
c. Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán
bộ, viên chức, người lao động làm việc của Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc quyết
định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của
Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức
thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định;
- Thưởng cho cá nhân vị đơn vị ngoài Quỹ có quan
hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
d. Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây
dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình
phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thỏa thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc
lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Quỹ.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất
cho cán bộ, viên chức Quỹ.
- Chi thăm hỏi; các ngày lễ, Tết; kỷ niệm thành
lập Quỹ và các khoản chi hỗ trợ khác . . . .
Điều 12. Quản lý thu, chi tài
chính của Quỹ.
1. Quỹ được gửi ngân hàng có kỳ hạn từ các nguồn
tiền sau: Vốn điều lệ; tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh nộp và các nguồn tiền hợp pháp khác tại ngân hàng thương mại
để lấy lãi duy trì hoạt động bộ máy quản lý của Quỹ.
2. Quỹ có trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ
và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động vào tài khoản của
Quỹ mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc để quản lý theo quy định.
3. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ;
sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Giám đốc Quỹ có trách
nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ Quỹ, báo cáo Hội đồng quản lý xem xét,
quyết định ban hành để làm căn cứ điều hành hoạt động của Quỹ.
5. Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra và phê duyệt quyết toán hoạt động thu,
chi tài chính hàng năm của Quỹ.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ
VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 13. Chế độ kế toán
1. Quỹ áp dụng chế độ Kế toán Hành chính sự
nghiệp hiện hành do Bộ Tài chính ban hành.
2. Bộ phận kế toán Quỹ phải mở sổ kế toán ghi
chép, theo dõi, hạch toán kế toán các khoản thu, chi của Quỹ; bảo đảm mọi khoản
thu, chi của Quỹ theo dự toán được duyệt, có chứng từ hợp pháp, hợp lệ; cuối
năm tổ chức lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
Điều 14. Chế độ báo cáo,
công khai thông tin
1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Quỹ thực hiện công bố, công khai kết quả hoạt
động, tài sản, vốn, công nợ của Quỹ hàng năm theo quy định của Nhà nước.
3. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và báo cáo
UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư các kế hoạch sau:
a. Kế hoạch vốn hàng năm bao gồm: Vốn điều lệ
ngân sách nhà nước cấp, vốn thu hồi nợ vay, vốn bổ sung khác.
b. Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm: kế hoạch hỗ trợ
tài chính, kế hoạch cho vay với lãi suất ưu đãi, kế hoạch hỗ trợ lãi suất vay vốn
và kế hoạch sử dụng vốn khác.
c. Kế hoạch thu, chi tài chính làm theo thuyết
minh chi tiết về các mục thu, chi.
4. Định kỳ, Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo kế
toán, tài chính theo quy định của pháp luật và gửi báo cáo cho Sở Tài chính
theo quy định:
a. Báo cáo Quỹ được gửi chậm nhất vào ngày 25
tháng đầu quý sau.
b. Báo cáo 6 tháng được gửi chậm nhất vào ngày
31 tháng 7 của năm.
c. Báo cáo quyết toán do Chủ tịch Hội đồng quản
lý phê duyệt gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau.
Điều 15. Thanh ra, kiểm tra
1. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thực
hiện thu, chi tài chính của Quỹ theo đúng các quy định pháp luật và Quy chế này.
2. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát hoạt động của
Ban Kiểm soát Quỹ; chịu sự kiểm tra tài chính của Sở Tài chính gồm: kiểm tra
Báo cáo kế toán và Báo cáo quyết toán định kỳ hoặc đột xuất.
3. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra chuyên đề theo
từng yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quỹ có trách nhiệm trước pháp luật về việc sử
dụng có hiệu quả, bảo đảm an toàn và phát triển vốn của Nhà nước, vốn huy động
của tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động theo mục tiêu hoạt động của
Quỹ.
2. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc, đề nghị Quỹ phản ánh, báo
cáo Hội đồng Quản lý Quỹ để kịp thời giải quyết hoặc trình UBND tỉnh quyết định
sửa đổi, bổ sung quy chế này cho phù hợp./.