ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 708/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
27 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
166/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2020;
Căn cứ Quyết định số
616/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
106/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 762/STC-QLNS ngày 12 tháng 3 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH. Phú.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN NĂM
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
I. Mục tiêu,
yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020
1. Mục
tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi là THTK, CLP) của tỉnh năm 2020 là nâng cao hiệu quả
THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng,
phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; quyết
liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và các nhiệm vụ đã đề ra tại Chương
trình THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
đề ra tại Nghị quyết số 106/NQ- HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2020 và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm tại Chương trình THTK, CLP của
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng,
Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan, đơn vị, các
địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ,
toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c)
THTK, CLP phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị.
d)
THTK, CLP phải thực sự là nhiệm vụ thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị, các địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân với
sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Năm
2020 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII; việc xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện
thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết số
106/NQ-HĐND ngày 23/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số
3409/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch kinh tế - xã hội năm 2020 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020. Vì vậy, công tác THTK,
CLP trong năm 2020 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực
hiện hiệu quả, thực chất hơn các đột phá chiến lược, đổi mới mô hình tăng trưởng,
đẩy nhanh tiến độ cơ cấu lại nền kinh tế, phát huy lợi thế của tỉnh, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai
đoạn 2016 - 2020 theo Kế hoạch số 1553/KH- UBND ngày 28/4/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ
và Nghị quyết số 16- NQ/TU ngày 23/3/2017 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị
quyết số 05- NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII); đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo các Kế hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng
các nguồn lực của tỉnh, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tổng sản phẩm nội
tỉnh (GRDP) tăng từ 7,5% trở lên theo Nghị quyết số 106/NQ- HĐND ngày
23/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Siết
chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số
88/2019/TT-BTC ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2020, Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 07/02/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; điều hành chi ngân sách nhà nước theo đúng dự
toán được Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ, đảm bảo các nội dung chi cho con người,
an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh; tăng cường quản lý thu, thực hiện
quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế. Quản lý chặt chẽ
mức dư nợ vay của ngân sách địa phương không vượt quá 30% số thu ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp. Huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực phục vụ cho phát triển nền kinh tế. Chỉ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh các chế độ, chính sách ngoài quy định của
Trung ương khi thật sự cần thiết, bức xúc, có chủ trương của cấp có thẩm quyền
và bảo đảm tuân thủ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Quản lý chặt chẽ
và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn
sang năm sau; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ
cho phát triển nền kinh tế.
c)
Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 3457/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, phấn đấu giải
ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn năm 2020, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vốn vay ODA
và vay ưu đãi nước ngoài chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng
cho chi thường xuyên. Không chuyển vốn vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ
thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước. Thực
hiện huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay nợ công gắn với các ưu tiên chiến lược
của nền kinh tế, trách nhiệm hoàn trả nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Các khoản
vay mới chỉ thực hiện sau khi đã đánh giá tác động lên nợ công, đảm bảo các chỉ
tiêu an toàn nợ công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải phù hợp với điều
kiện, tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội và khả năng trả nợ. Không sử dụng vốn
vay để mua sắm ô tô, vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự
án hoàn thành, chi đào tạo, hội thảo.
d) Thực
hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công năm 2017 để góp phần chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy
nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Chống lãng phí
trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả
phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (http://muasamcong.mpi.gov.vn).
đ)
Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phấn đấu thu hút vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội so với GRDP chiếm khoảng 43% - 44%.
e)
Kiên quyết tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,
quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền
lương.
II. Một số chỉ tiêu tiết kiệm trong các lĩnh vực
THTK,
CLP cần được thực hiện trên các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP,
trong đó các cơ quan, đơn vị, địa phương cần tập trung vào một số lĩnh vực cụ
thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước
a)
Trong năm 2020, thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo
đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 02/12/2019, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Thực
hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo
lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ)
theo Quyết định số 3139/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2020
để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất
và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi
tiếp khách, khánh tiết tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương
trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường triển khai các nhiệm vụ nhằm tiết kiệm điện
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Công văn số 5089/UBND-KT ngày 15/12/2017
về việc tăng cường tiết kiệm điện theo Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 07 tháng 8 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp
tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành
các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công
trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn
hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết
kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học: không đề xuất, phê
duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi,
chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh
phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện
công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định
pháp luật.
- Sử
dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu
tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập
trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là
đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo. Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển
khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước,
người học và các thành phần xã hội.
- Đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Triển khai
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm
y tế theo quy định tại Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế về
việc quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm
vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong
một số trường hợp; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định
tại Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế về việc quy định thống
nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh nhân cùng hạng
trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong một số trường hợp.
b)
Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch số 992/KH- UBND ngày
15/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động số
43-CTr/TU ngày 30/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đảm bảo mục tiêu đến năm 2021
có ít nhất 10% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, giảm bình quân 10%
chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với
giai đoạn 2011 - 2015.
Ngân
sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực
tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự
nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân
sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Quy định
giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch
vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người
nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng
ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết
định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ
công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a)
Trong năm 2020, các cơ quan, đơn vị, địa phương cần thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật.
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại đầu tư
công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 1878/QĐ-UBND ngày
23/7/2018; gắn việc xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020.
b) Thực
hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án
có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100%
các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ thống thông tin về đầu
tư sử dụng vốn nhà nước để cập nhật, lưu trữ các thông tin, dữ liệu liên quan đến
việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm; lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công của cơ quan, đơn vị và địa phương.
c) Phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2020 phù hợp với
thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và Nghị
quyết của Quốc hội có liên quan, ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản,
thu hồi vốn ứng trước; bố trí vốn để thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch theo quy
định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia
thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; bố trí vốn để hoàn thành dự án
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định, ưu tiên bố
trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia; mức vốn kế hoạch năm 2020 của từng dự
án không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
còn lại của từng dự án. Sau khi bố trí vốn đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án,
nếu còn nguồn mới bố trí cho các dự án khởi công mới. Quản lý, sử dụng 10% dự
phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng quy định.
d) Các cơ quan, đơn vị và địa phương chuẩn bị tốt các điều
kiện để sớm giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo đúng quy định, lựa chọn dự
án bảo đảm thủ tục đầu tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch đầu tư vốn
có thể triển khai ngay, khắc phục tình trạng dự án giao vốn nhưng không triển
khai được trong khi một số dự án có nhu cầu thì không được bố trí vốn. Huy động,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
và phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông quan trọng,
tập trung triển khai các giải pháp thúc đẩy phân bổ và giải ngân vốn đầu tư
công năm 2020.
đ)
THTK, CLP, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công,
thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế,
thi công, hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án; thực hiện
nghiêm việc tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số
89/NQ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị
quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh
tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, Nghị quyết số 94/NQ-CP
ngày 29/10/2019 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ phân bổ
và giải ngân vốn đầu tư công năm 2019).
e) Các cơ quan, đơn vị và địa phương chuẩn bị các điều kiện,
tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 và lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 hiệu quả, theo đúng quy định tại Công văn số 2578/UBND-TH ngày 16/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2020, Công văn số 3514/UBND-ĐTQH ngày
18/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung
hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025. Hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ, danh mục dự án dự
kiến bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2020 để kịp thời giao kế hoạch đầu tư công
năm 2020 theo đúng thời gian quy định.
f) Tạm
ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực
hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo
dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng
đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể.
Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý
dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi
phạm trong công tác chậm quyết toán các dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình mục tiêu
a) Tập trung nguồn lực thực hiện để hoàn thành các mục tiêu
đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, Giảm
nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên
nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
b) Quản
lý và sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu
theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp
tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản
hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp
lý nguồn lực từ tài sản công.
b)
Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực
hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ
sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng
nhà công vụ theo quy định.
c) Đẩy
mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính
phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và quy định pháp luật có liên
quan; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở
hoạt động sự nghiệp đảm bảo hiệu quả, chặt chẽ, công khai, minh bạch, tránh thất
thoát, lãng phí tài sản công; có biện pháp thu hồi ngay diện tích nhà, đất là
trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
quyết liệt thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm
công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ
cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà
nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu
tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
đ) Thực
hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả. Xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng
thời xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng
dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản. Đầu tư xây dựng, mua sắm ô tô, tài sản công theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch.
e) Chỉ
sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết
trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công năm 2017 và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả
sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
f) Thực
hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết
thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp
tục tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy
hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện
nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng
quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực
hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế
biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng
sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm
bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng
phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa
rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học để đạt tỷ lệ che phủ 55% (tính cả cây công nghiệp và cây lâu năm). Không
chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự
án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội cần thiết do cấp có thẩm quyền quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy
sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên
thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo tồn cảnh
quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh
thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ)
Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy
mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất
thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài
nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải
đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo
tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90%. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
f) Hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ năng lượng trong các ngành
nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối
với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm
tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền
vững; thực hiện giảm mức tổn thất điện cả năm xuống còn 6,5%.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và đổi mới cơ chế
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, nhằm tăng cường quản
lý, nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm
bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối
với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động và
quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.
c) Thực
hiện minh bạch, công khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại
doanh nghiệp
a) Thực
hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ
mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại
diện chủ sở hữu và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế
hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa
hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán,
chi phí năng lượng.
b) Tổng
kết, đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước
theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế
thị trường; minh bạch, công khai thông tin.
c) Tiếp
tục cơ cấu , sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo Đề án tái cơ cấu giai đoạn
2016 - 2020 của 04 doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt: Công ty TNHH Một thành viên Xổ số kiến thiết Bình Thuận, Công ty
TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Bình Thuận, Công ty TNHH Một
thành viên Lâm nghiệp Bình Thuận và Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Sông
Dinh.
d) Thực
hiện xác định giá đất cụ thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định
đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng,
tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
đ) Rà
soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất
thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu
quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của
doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với
tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về
quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
e) Quản
lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước.
g) Đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho
đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân sách nhà nước hàng năm theo kế
hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp
xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định hiện hành.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh
giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động theo Kế hoạch số 991/KH-UBND ngày 15/3/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 30/01/2018 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
Kế hoạch số 992/KH-UBND ngày 15/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 30/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực
hiện có kết quả Quyết định số 2802/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế hành chính của tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2015 - 2021, Kế hoạch số 5118/KH-UBND ngày 19/12/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc tinh giản biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh giai
đoạn 2015 - 2021 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, bảo
đảm đến năm 2021 giảm được 10% so với biên chế giao năm 2015. Trong năm 2020,
các cơ quan, đơn vị, địa phương phải đảm bảo thực hiện theo đúng biên chế được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 3373/QĐ-UBND ngày 27/12/2019.
b) Tiếp
tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối các đơn vị
trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền
quyết định. Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian.
Tiến
hành sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ,
chính sách đối với những người dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm
kỳ 2020 - 2025 tại những đơn vị hành chính huyện, cấp xã mới hình thành sau khi
sắp xếp theo Nghị quyết số 635/2019/UBTVQH ngày 12/3/2019 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về ban hành kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021.
c) Rà
soát, giảm tối đa các ban quản lý dự án; giảm số lượng tổ chức phối hợp liên
ngành ở địa phương; giải thể những tổ chức không hoạt động hoặc hoạt động không
hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn phòng chuyên trách giúp việc các tổ chức
phối hợp liên ngành; chỉ duy trì đơn vị chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực
sự cần thiết nhưng phải bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Khi thành lập mới ban chỉ đạo,
tổ chức liên ngành phải xác định cụ thể thời hạn hoạt động. Không thành lập mới
các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành làm phát sinh bộ phận chuyên
trách, tăng biên chế.
d) Đẩy
mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo Kế hoạch cải
cách hành chính năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số
3423/QĐ-UBND ngày 31/12/2019, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh
giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ
nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ
người dân và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. Giải pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, chống
lãng phí
1. Thống nhất công tác chỉ đạo THTK, CLP
Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi quản lý của mình có trách
nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm
2020; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng
lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu
chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP
tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức trong THTK, CLP
a) Đẩy
mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng
cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công
tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b)
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động
về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp
thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người
cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ
chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương,
kỷ luật tài chính, ngân sách.
Tiếp
tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất
quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ
trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà
nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều
hành, quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quy định; thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi,
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Tăng
cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao
trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và nợ chính quyền địa phương.
b)
Thúc đẩy công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển
khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn,
góp phần bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ
mô. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn
vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay;
có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng
cao trách nhiệm giải trình của đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
Rà
soát các chương trình, dự án đã ký kết và có hiệu lực, đang triển khai thực hiện,
cắt giảm các khoản chi mang tính chất quản lý hành chính như mua sắm xe ô tô,
thiết bị văn phòng, khảo sát nước ngoài, nâng cao năng lực, quản lý dự án, đảm
bảo hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ.
Rà
soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố
trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài
trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực
của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài và trong phạm vi hạn mức vốn nước ngoài trong Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được giao.
Triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định thay thế Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016
của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và Nghị định số 132/2018/NĐ-CP
ngày 01/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan. Xây dựng và hoàn thiện cơ
sở dữ liệu về vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong nợ công để phục vụ công
tác quản lý.
c) Hoàn thành việc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản
lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định. Tiếp tục hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản
công; nghiên cứu, thí điểm xây dựng Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công
theo hình thức đối tác công tư (PPP) để thực hiện các giao dịch về tài sản công
trực tuyến, bảo đảm cải cách hành chính, công khai, minh bạch. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi
phạm.
d) Tổ
chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà
nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn
lực tài chính để thực hiện. Áp dụng công nghệ
thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư
công năm 2020 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Tập
trung triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có
liên quan đến quy hoạch để bảo đảm đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch;
rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch; tập trung xây dựng quy hoạch
thời kỳ 2021 - 2030 để quy hoạch thật sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương
trình và kế hoạch đầu tư.
Nâng
cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông
qua việc tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế
giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động
đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu
và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Thực
hiện nghiêm việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong
công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên
sử dụng vốn nhà nước theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ; chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt
động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Công văn số 585/UBND-TH ngày 09/02/2018 để góp phần tiết kiệm chi phí
đầu tư. Đẩy mạnh áp dụng đấu thầu qua mạng,
đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng
rãi đạt tối thiểu 50% về số lượng gói thầu và 15% về tổng giá trị gói thầu.
Tiếp tục
rà soát thủ tục giải ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng,
các thủ tục về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp
tục được sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ)
Tiếp tục rà soát, báo cáo cấp thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề...;
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế
tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các
đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn
vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi
mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó:
Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc ít người. Đổi mới phương thức hỗ trợ đối tượng chính sách, khó
khăn, chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp
cho người thụ hưởng để chủ động lựa chọn cơ sở cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng,
giao nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch
vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch
vụ; giảm dần phương thức giao nhiệm vụ.
Đổi
mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quyết
liệt thực hiện việc sắp xếp, giải thể, sáp nhập, tinh giảm đầu mối, biên chế; đồng
thời ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo
đúng tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, ban hành
các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự
nghiệp công.
Triển
khai có hiệu quả Nghị định thay thế Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015
của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
và các văn bản pháp luật có liên quan.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do
Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy định của
pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình thức
đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí. Quản lý
chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh
nghiệp sau cổ phần hóa.
f) Tiếp
tục rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ
thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
có vốn nhà nước.
Tăng
cường minh bạch thông tin đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các
tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về doanh nghiệp nhà nước; nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước
theo từng loại hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển
khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định
pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí
không chính thức cho doanh nghiệp. Thực hiện công khai 100% các kết luận thanh
tra theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra
tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
g) Tiếp
tục hoàn thiện chính sách về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Kế
hoạch số 991/KH-UBND ngày 15/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 30/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, Kế hoạch số 992/KH-UBND ngày
15/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động số
43- CTr/TU ngày 30/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. Rà soát các văn bản hiện
hành để đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Tiếp
tục rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời
gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Tăng
cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới
mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong
bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
xác định vị trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát
THTK, CLP
a) Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn
vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo
điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b)
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách
nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành;
trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các
nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ chính quyền địa phương và
các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c)
Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức,
đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về
THTK, CLP.
d) Thực
hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về
THTK, CLP
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
liên quan đến THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm
tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a)
Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung,
lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản
lý, sử dụng đất đai.
-
Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công.
- Quản
lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ.
- Quản
lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu,
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
- Mua
sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc;
trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở
y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
-
Công khai quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
-
Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự
kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị, địa phương mình và chỉ đạo công tác kiểm tra,
tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối
với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương để
xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn
THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp
giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
a)
Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan,
đơn vị, địa phương gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả
hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh
hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của UBND các cấp trên Internet.
Đẩy
mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm thực chất các điều
kiện kinh doanh không thực sự cần thiết; cải cách công tác quản lý, kiểm tra
chuyên ngành, cắt giảm thực chất danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành, tập
trung một đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với một
sản phẩm, hàng hóa.
Đẩy mạnh
phát triển Chính quyền điện tử theo Kế hoạch số 4861/KH- UBND ngày 30/12/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Kế hoạch số 4281/KH-UBND ngày
09/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận (giai đoạn 2018 - 2022), nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt
giảm thời gian, chi phí và tăng tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục
hành chính. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại các cơ quan hành chính nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh
nghiệp.
Đổi mới
phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ
nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về
cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận,
xử lý kiến nghị trên Cổng (Trang) Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
b)
Các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn
với công tác phòng chống tham nhũng.
c) Nâng
cao công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu
quả công tác THTK, CLP.
IV. Tổ chức thực hiện
1.
Căn cứ Chương trình THTK, CLP của tỉnh năm 2020 và giai đoạn 2016 - 2020, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2020
của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK,
CLP năm 2020 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình
THTK, CLP của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt về việc:
a)
Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra
lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp
thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ
chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b)
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2020; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực
hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết
quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d)
Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh, Chương
trình THTK, CLP cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương mình đúng thời hạn theo
quy định. Đồng thời thẩm định và tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá THTK, CLP
trong chi thường xuyên cùng với báo cáo THTK, CLP gửi Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn tại Công văn số 904/UBND-TH ngày
08/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
3.
Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức
xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020 của đơn vị mình, đảm bảo
phù hợp với Chương trình THTK, CLP của tỉnh năm 2020, trong đó, cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm
2020.
4.
Giao Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình THTK, CLP trong các lĩnh vực quy định
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó cụ thể một số chỉ tiêu
THK, CLP trong các lĩnh vực như sau:
a) Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố theo dõi, báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại khoản 1 mục II của Chương trình THTK,
CLP của tỉnh năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình). Riêng Sở Y tế, Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính báo cáo cụ thể các nội
dung liên quan đã nêu tại điểm a khoản 1 mục II của Chương trình; Sở Nội vụ, Sở
Tài chính báo cáo cụ thể các nội dung liên quan đã nêu tại điểm b khoản 1 mục
II của Chương trình.
b) Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công đã nêu tại khoản 2 mục II của Chương trình. Riêng nội dung tại
điểm d, đ, e khoản 2 mục II của Chương trình, các sở chuyên ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo.
c)
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo
phân cấp quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu,
theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý Chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu đã nêu tại khoản 3 mục II của Chương
trình.
d) Sở
Tài chính phối hợp các sở, ngành, địa phương thực hiện các điểm a, c, đ, e và f
khoản 4 mục II của Chương trình; Sở Xây dựng thực hiện điểm b khoản 4 mục II của
Chương trình; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở
Xây dựng chủ trì thực hiện điểm d khoản 4 mục II của Chương trình theo lĩnh vực
được phân công quản lý. Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Sở Giao thông Vận tải theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK,
CLP trong quản lý, sử dụng tài sản công đã nêu tại khoản 4 mục II của Chương
trình.
đ) Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện các điểm a, b, d và e khoản 5 mục II
của Chương trình; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện điểm
c khoản 5 mục II của Chương trình, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì chủ trì thực hiện điểm đ, f khoản 5 mục II của Chương trình. Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK,
CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên đã nêu tại khoản 5 mục II của
Chương trình.
e) Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi tổng hợp
báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách đã nêu tại khoản 6 mục II của Chương trình.
f) Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành theo dõi tổng hợp báo cáo tình
hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh
nghiệp tại khoản 7 mục II của Chương trình.
g) Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện, theo
dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP quản lý, sử dụng lao động và thời gian
lao động đã nêu tại khoản 8 mục II của Chương trình.
5.
Giao Sở Tài chính theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của
tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài
chính theo đúng quy định./.