ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
70/2009/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 18 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI TRỢ CẤP VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐÓNG GÓP TIỀN ĂN VÀ CHI PHÍ
CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI BÁN DÂM CHỮA TRỊ, CAI
NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM 05 - 06 TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM
ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007 của Bộ Tài
chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp
và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2008/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 13/02/2008 của Bộ Tài
chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn sữa đổi, bổ sung Thông tư
liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007 của Bộ Tài chính - Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ
trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 1363/STC-HCSN ngày 21/7/2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức chi
trợ cấp cho đối tượng là người nghiện ma tuý, người bán dâm (kể cả người nghiện
ma túy, người bán dâm chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào Trung tâm 05 - 06
tỉnh Lâm Đồng và người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất
định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng; cụ thể như sau:
1. Tiền ăn: 360.000
đồng/người/tháng (12.000 đồng/người/ngày).
Thời gian được hưởng trợ cấp:
a) Đối với người nghiện ma túy
là 12 tháng; đối với người bán dâm là 09 tháng. Thời gian chấp hành quyết định
còn lại (nếu có), người nghiện ma túy, người bán dâm phải đóng tiền ăn theo quy
định.
b) Đối với người nghiện ma túy,
người bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, người bán dâm,
người nghiện ma túy chưa thành niên được trợ cấp tiền ăn trong thời gian chấp
hành quyết định.
Riêng đối với người nghiện ma
túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời (sau đây
gọi tắt là người lưu trú tạm thời) tại Trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng được trợ
cấp tiền ăn theo mức 12.000 đồng/người/ngày; thời gian được hưởng trợ cấp tối
đa không quá 15 ngày.
2. Tiền mua sắm vật dụng sinh
hoạt cá nhân cần thiết: 100.000 đồng/người/năm hoặc 100.000 đồng/người/lần chấp
hành quyết định đối với đối tượng có thời gian chấp hành quyết định dưới 01
năm. Quy định này không áp dụng đối với người lưu trú tạm thời.
Riêng đối với người nghiện ma
túy, người bán dâm chưa thành niên được cấp vật dụng cá nhân bằng hiện vật theo
quy định như sau:
- Được nằm riêng giường có chăn
màn và tấm đắp;
- Hàng năm, mỗi người được cấp
hai bộ quần áo dài, một bộ quần áo đồng phục, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt,
hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa, một mũ cứng;
- Hàng quý, mỗi người được cấp
một tuýp thuốc đánh răng 90 gram và 01 ki lô gam xà phòng.
3. Tiền hoạt động văn thể:
50.000 đồng/người/năm hoặc 50.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định đối với
đối tượng có thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
4. Tiền học nghề: Người nghiện
ma túy, người bán dâm, nếu chưa qua đào tạo nghề có nhu cầu học nghề được Giám
đốc Trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng xem xét hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn
theo mức 1.000.000 đồng/người.
Tiền học nghề chỉ hỗ trợ cho đối
tượng lần đầu, không hỗ trợ cho những đối tượng vào Trung tâm từ lần thứ hai.
5. Tiền trợ cấp tái hòa nhập
cộng đồng: Người nghiện ma túy, người bán dâm sau khi chấp hành xong quyết định
xử lý vi phạm hành chính, có nhiều tiến bộ, cam kết không tái phạm, trở về địa
phương chưa có việc làm, bản thân, gia đình thuộc diện khó khăn được Giám đốc
Trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
kiểm tra, đề xuất trình UBND tỉnh quyết định trợ cấp tái hòa nhập cộng đồng cho
đối tượng với mức trợ cấp không quá 750.000 đồng/đối tượng chấp hành quyết định
lần đầu để tự tạo việc làm, ổn định đời sống.
Trợ cấp tái hòa nhập cộng đồng
chỉ cấp cho đối tượng chấp hành quyết định lần đầu, không cấp lần thứ hai.
6. Các khoản chi trợ cấp khác
như: tiền điều trị; tiền học văn hóa và giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách;
tiền vệ sinh phụ nữ; tiền ăn đường, tiền tàu xe; tiền mai táng; tiền thuốc chữa
bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV (đối với người
nghiện ma túy, người bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS) thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của
Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm
đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm và Thông
tư liên tịch số 17/2008/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài
chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn sữa đổi, bổ sung Thông tư
liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài
chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp
và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm
Điều 2. Quy định chế độ
miễn, giảm đóng góp tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện; cụ thể như sau:
Người nghiện ma túy, người bán
dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng trong
thời gian chấp hành quyết định còn lại (ngoài thời gian được trợ cấp tiền ăn
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 1); người nghiện ma túy, người bán
dâm chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng, gia
đình và cộng đồng được xét giảm một phần hoặc miễn toàn bộ mức đóng góp tiền ăn
và chi phí chữa trị, cai nghiện trong các trường hợp sau:
1. Đối tượng được miễn đóng góp
tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện:
a) Người thuộc diện đối tượng
hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội.
b) Người không có nơi cư trú
nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân
nhân của người đó hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên).
c) Người thuộc đối tượng gia
đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Đối tượng thuộc diện hộ cận
nghèo được giảm 50% mức đóng góp tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện.
3. Thủ tục xét miễn, giảm đóng góp
tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện:
- Đối tượng thuộc diện được
miễn, giảm đóng góp tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện làm đơn xin miễn,
giảm các khoản đóng góp, có xác nhận hoàn cảnh của địa phương nơi cư trú và kèm
theo các hồ sơ, tài liệu như sổ hộ nghèo, sổ đối tượng chính sách...(nếu có)
gửi cho Trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng. Trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng có
trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để xem xét quyết định;
- Đối với đối tượng là người
nghiện ma túy, người bán dâm tập trung cai nghiện, chữa trị nhưng không có nơi
cư trú nhất định, Giám đốc Trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng căn cứ vào đơn xin
xét miễn, giảm các khoản đóng góp của đối tượng, có xác nhận hoàn cảnh của cơ
quan ra quyết định chấp hành đưa vào Trung tâm trước đây để lập thủ tục đề nghị
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét miễn, giảm.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
1435/QĐ-UB ngày 17 tháng 5 năm 2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt
điều chỉnh mức tiền ăn cho đối tượng bắt buộc tập trung cai nghiện, chữa bệnh
tại Trung tâm 05 - 06 và bệnh nhân đang chữa trị tập trung tại Trại Phong Di
Linh.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|