ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
684b/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 16 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017- NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND ngày
14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII kỳ họp thứ 4 về việc ban hành Định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 - năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại
Công văn số 3215/STC-NS ngày 15/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách địa phương áp dụng cho năm ngân sách 2017 - năm
đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015.
Điều 2.
Nguyên tắc phân bổ
1. Định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách địa phương là cơ sở để xây dựng dự toán chi ngân
sách của các sở, ban ngành thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị khác ở tỉnh và UBND
các huyện, thành phố (bao gồm cấp huyện và cấp xã). Định mức phân bổ đã
bao gồm toàn bộ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ chính sách do Trung ương
ban hành đến 31/5/2016 (chưa bao gồm các chính sách tăng thêm do tiêu chí
chuẩn nghèo đa chiều và các chính sách ngân sách nhà nước hỗ trợ khi có đối tượng
tham gia như kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định
số 86/2015/NĐ-CP ngày 2/10/2015 của Chính phủ; hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ
chính sách xã hội; bảo hiểm y tế cho hộ cân nghèo, người thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;
chính sách điều động, luân chuyển theo Quyết định số 457/2008/QĐ-UBND; chính
sách thu hút sinh viên về công tác ở xã theo Quyết định số 458/2008/QĐ-UBND;
chính sách cán bộ công chức cấp xã nghỉ việc, thôi việc theo Quyết định số
459/2008/QĐ-UBND; hỗ trợ đi đào tạo trong và ngoài nước theo Quyết định số
481/2008/QĐ-UBND; ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng và chữa cháy rừng theo Quyết
định số 08/2015/QĐ-UBND; chính sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số;…).
2. Dự toán chi thường xuyên
của các huyện, thành phố tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
ngân sách mới thấp hơn dự toán năm 2016 đã được UBND tỉnh giao sẽ được bổ sung
bảo đảm không thấp hơn dự toán năm 2016 và có mức tăng hợp lý theo khả năng cân
đối của ngân sách địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26
tháng 12 năm 2016, được áp dụng từ năm ngân sách 2017 - năm đầu của thời kỳ ổn
định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban
ngành thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị khác ở tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BÂN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG NĂM 2017 - NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017 - 2020
(ban hành kèm theo Quyết định số: 684b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương
I
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC SỞ, BAN NGÀNH THUỘC TỈNH,
CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ KHÁC Ở TỈNH
Điều
1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính
1. Quỹ tiền lương: Ngân sách
phân bổ đủ quỹ lương, bao gồm: Tiền lương ngạch bậc hoặc chức vụ; các khoản phụ
cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các khoản đóng góp (bảo hiểm: xã
hội, y tế, thất nghiệp và kinh phí công đoàn) theo quy định (sau đây gọi
chung là quỹ tiền lương).
Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế
được cấp có thẩm quyền giao và quỹ tiền lương thực tế tại thời điểm xây dựng dự
toán để xác định quỹ tiền lương, theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng, gồm:
a) Quỹ tiền lương đối với
cán bộ, công chức và hợp đồng chuyên môn (được cấp có thẩm quyền cho phép)
thực tế có mặt và trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền giao.
b) Quỹ tiền lương đối với số
chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao nhưng chưa tuyển (số biên chế
theo chỉ tiêu trừ số thực tế có mặt nói trên) thì tính theo hệ số 2,34.
c) Quỹ tiền lương nâng lương
định kỳ được tính 1/3 số cán bộ, công chức và hợp đồng thực tế có mặt tại thời
điểm lập dự toán với hệ số nâng bậc là 0,33.
d) Quỹ tiền lương, tiền công
đối với lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ và phân bổ thêm để nâng lương định kỳ theo quy định, trong phạm vi số
lao động hợp đồng được cấp thẩm quyền phê duyệt tại Đề án vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức của cơ quan đó. Riêng Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh
và Văn phòng UBND tỉnh tính theo thực tế.
Trường hợp cơ quan có số lượng
lao động hợp đồng cao hơn số lao động hợp đồng theo Đề án vị trí việc làm đã được
phê duyệt, thì sử dụng kinh phí được giao dự toán theo định mức để chi trả.
2. Định mức phân bổ chi hoạt
động thường xuyên: Áp dụng theo phương pháp lũy thoái (định mức giảm dần đối
với số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao), không bao gồm lao động hợp
đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, cụ thể:
- Từ biên chế thứ 20 trở xuống:
Tính 26 triệu đồng/biên chế/năm.
- Từ biên chế thứ 21 đến thứ
40: Tính 24 triệu đồng/biên chế/năm.
- Từ biên chế thứ 41 trở
lên: Tính 22 triệu đồng/biên chế/năm.
Định mức phân bổ bao gồm:
- Các khoản chi hành chính
phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan: Khen thưởng theo chế độ,
phúc lợi tập thể, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, công tác phí, hội nghị, tổng
kết, đoàn ra, đoàn vào, vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng.
- Các khoản chi nghiệp vụ
mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn của các
ngành, chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; chi quản lý ngành, lĩnh vực;
chi thực hiện công tác quản lý ngành, lĩnh vực; chi công tác tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật; xây dựng, hoàn thiện, rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
đánh giá giám sát đầu tư; chi hỗ trợ hoạt động công tác Đảng, đoàn thể trong cơ
quan.
- Kinh phí sửa chữa tài sản
phục vụ công tác chuyên môn và bảo dưỡng thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng;
kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ công
chức theo quy định.
Định mức phân bổ không
bao gồm:
- Quỹ tiền lương tại Khoản 1
Điều này.
- Các khoản chi đặc thù mang
tính chất chung của các sở, cơ quan tỉnh: Đóng niên liễm; kinh phí đối ứng của
các dự án; chi thuê trụ sở; chi tổ chức Đại hội cấp tỉnh, Hội nghị cấp tỉnh được
cấp thẩm quyền cho phép; chi hoạt động của các Ban chỉ đạo, Ban điều phối, tổ
công tác liên ngành được UBND tỉnh quyết định thành lập; chi mua ô tô, sửa chữa
lớn trụ sở, kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
- Các khoản chi đặc thù mang
tính chất riêng biệt của các cơ quan không đưa được vào định mức phân bổ: Trang
phục, kinh phí trích theo số thu thực nộp ngân sách địa phương; kinh phí hoạt động
lưu trữ; hỗ trợ các tổ chức tôn giáo; kinh phí sản xuất hiện vật thi đua khen
thưởng.
- Các nhiệm vụ đặc thù phát
sinh không thường xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Phân bổ dự toán chi quản
lý hành chính đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức đặc thù:
- Đối với các cơ quan Văn
phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh được đảm bảo kinh phí trên cơ sở định mức, chế độ, tiêu chuẩn và
các nhiệm vụ chi đặc thù của các cơ quan này.
Riêng nhiệm vụ chi đặc thù
được bổ sung với mức tối đa bằng 5% trên tổng chi quản lý hành chính (không
kể lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) của từng cơ quan, đơn vị
trên.
- Đối với các hội là tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - xã hội - nghề nghiệp được cơ
quan có thẩm quyền quyết định là hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm
vi địa phương thì được ngân sách đảm bảo, hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm
vụ Nhà nước giao hàng năm theo quy định.
- Đối với các hội là tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – xã hội - nghề nghiệp không được
cơ quan có thẩm quyền quyết định là hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm
vi địa phương thì được ngân sách hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà
nước giao hàng năm theo quy định.
4. Ngoài kinh phí được phân
bổ theo định mức trên (kinh phí giao quyền tự chủ), các cơ quan nhà nước,
các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
được phân bổ kinh phí không giao quyền tự chủ (bao gồm kinh phí sự nghiệp),
để thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao hàng năm theo khả năng cân đối
của ngân sách địa phương (bao gồm nội dung công việc mang tính chất định kỳ
hàng năm).
5. Trên cơ sở biên chế hành
chính được cơ quan có thẩm quyền giao và mức chi thường xuyên được phân bổ,
khuyến khích các cơ quan nhà nước cấp tỉnh tinh giản biên chế, tiết kiệm chi
tiêu để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và tăng chi cho các nhiệm vụ trọng
tâm của cơ quan, đơn vị.
6. Dự toán chi quản lý hành
chính các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách (từ năm 2018 đến năm
2020), được xác định theo biên chế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
định mức phân bổ chi hành chính điều chỉnh tăng/giảm theo khả năng ngân sách
nhà nước do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân
sách địa phương hàng năm.
Điều
2. Định mức phân bổ dự toán chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
Ngân sách nhà nước hỗ trợ
chi thường xuyên các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập.
Trong khi các Bộ, ngành
Trung ương chưa có văn bản hướng dẫn; các cơ quan có đơn vị sự nghiệp trực thuộc
và đơn vị sự nghiệp công thuộc UBND tỉnh vận dụng quy định của Bộ Tài chính về
xây dựng đơn giá đặt hàng trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức chi phí, để xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước; trong đó xác định nhu cầu kinh phí đối với từng danh mục, phần ngân
sách nhà nước hỗ trợ, phần đơn vị tự đảm bảo để tổng hợp dự toán.
Khi Đề án sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2016 - 2025 được phê duyệt và có hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương theo quy định. Chậm nhất đến ngày 30/6/2017, các cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo giá,
phí dịch vụ, đơn giá đặt hàng đối với từng loại hình, từng lĩnh vực sự nghiệp,
gửi Sở Tài chính và Sở Nội vụ thẩm tra, tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh
quyết định điều chỉnh dự toán năm 2017 và làm cơ sở giao dự toán cho các năm tiếp
theo cuả thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020. Trong 6 tháng đầu năm 2017, chỉ
phân bổ 50% dự toán kinh phí sự nghiệp được UBND tỉnh giao năm 2017 đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
3. Định mức phân bổ chi quốc phòng
1. Theo tiêu chí dân số để
thực hiện các nội dung chi theo Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của nhà nước đối với một số
hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và một số nhiệm vụ chi quốc phòng
do địa phương đảm bảo.
2. Định mức phân bổ: 25.000
đồng/người dân/năm.
Điều
4. Định mức phân bổ an ninh
1. Theo tiêu chí dân số và
theo vùng để thực hiện các nội dung chi theo Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày
07/01/2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của nhà nước
đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và một số nhiệm vụ
chi an ninh do địa phương đảm bảo.
2. Định mức phân bổ: 14.000
đồng/người dân/năm.
Điều 5.
Phân bổ theo tiêu chí khác
1. Chi sự nghiệp giáo dục, định
mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung, được xác định trên cơ sở số đối tượng thực tế
năm 2016, mức hỗ trợ theo chế độ quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quyết định số
46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mua thẻ bảo hiểm y tế, định
mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định số
46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Kinh phí chi sự nghiệp
khoa học và công nghệ được phân bổ đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bố trí theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ
và khả năng cân đối NSNN hàng năm, ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia (nếu có), nhiệm vụ chuyển tiếp. Chỉ bố trí cho các nhiệm vụ mở
mới sau khi phân bổ đủ các nhiệm vụ chuyển tiếp hoặc nhiệm vụ mở mới phải thật
sự cấp bách. Không phân bổ kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
phê duyệt không đúng thẩm quyền và không xác định được nguồn kinh phí đảm bảo.
4. Định mức chế độ thăm hỏi,
động viên gia đình thuộc diện chính sách vào dịp Ngày 27 tháng 7, Tết cổ truyền
và quà tặng mừng thọ, chúc thọ người cao tuổi:
a) Chế độ thăm hỏi, động
viên gia đình thuộc diện chính sách vào dịp Ngày 27 tháng 7 và ngày Tết cổ truyền:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ, mức chi 500.000 đồng/gia đình/năm (250.000 đồng/gia đình/lần
thăm hỏi).
b) Quy định mức quà tặng
chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi:
- Việc quản lý và sử dụng
kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ,
mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi, thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Người cao tuổi 100 tuổi được
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà gồm 5 mét
vải lụa tương đương 300.000 đồng và tiền mặt bằng 0,75 mức lương cơ sở hiện hành
theo quy định của Chính phủ.
- Người cao tuổi 90 tuổi được
Chủ tịch UBND tỉnh chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá 100.000 đồng và tiền
mặt bằng 0,45 mức lương cơ sở hiện hành theo quy định của Chính phủ.
Chương
II
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 6.
Định mức phân bổ chi quản lý hành chính
1. Phân bổ theo tiêu chí
biên chế và chia theo vùng.
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
20
|
Đồng bằng
|
21
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
22
|
Vùng cao - hải đảo
|
22
|
2. Định mức nêu trên bao gồm
cả các khoản mua sắm sửa chữa thường xuyên, các khoản chi hành chính, nghiệp vụ
mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm của cơ quan.
3. Chi tiền lương, phụ cấp,
các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn,…) tính theo quy định hiện hành.
4. Quỹ tiền lương, tiền công
đối với lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ và phân bổ thêm để nâng lương định kỳ theo quy định, trong phạm vi số
lao động hợp đồng được cấp thẩm quyền phê duyệt tại Đề án vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức của cơ quan đó.
5. Bổ sung kinh phí cho các
huyện, thành phố để đảm bảo các hoạt động như chế độ chi tiêu của HĐND huyện và
một số nhiệm vụ khác theo các mức sau:
a) Huyện Tây Trà, Sơn Tây,
Lý Sơn: 3.200 triệu đồng/huyện/năm.
b) Huyện Ba Tơ, Sơn Hà, Trà
Bồng, Minh Long: 3.000 triệu đồng/huyện/năm. c) Các huyện, thành phố còn lại:
2.700 triệu đồng/huyện/năm.
Điều 7.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
1. Định mức phân bổ: Theo
tiêu chí dân số từ 1 đến 15 tuổi và theo vùng
Đơn
vị tính: Đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
500.000
|
Đồng bằng
|
500.000
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
700.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
750.000
|
2. Định mức phân bổ trên bao
gồm:
a) Tính đủ kinh phí hoạt động
cho các cấp giáo dục từ mầm non đến trung học cơ sở và Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
b) Chi tăng cường cơ sở vật
chất, chi sửa chữa tài sản, trang thiết bị phục vụ dạy và học.
3. Chi tiền lương, phụ cấp,
các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) tính theo quy định hiện hành (bao gồm lao động
hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ).
Quỹ tiền lương, tiền công đối
với lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính
phủ và phân bổ thêm để nâng lương định kỳ theo quy định, trong phạm vi số lao động
hợp đồng được cấp thẩm quyền phê duyệt tại Đề án vị trí việc làm của cơ quan
đó.
4. Định mức phân bổ theo
tiêu chí bổ sung, được xác định trên cơ sở số đối tượng thực tế, mức hỗ trợ
theo chế độ quy định gồm:
a) Hỗ trợ tiền ăn trưa trẻ
3-5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg và Quyết định số 60/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Chính sách hỗ trợ học
sinh và Trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ.
c) Kinh phí hỗ trợ học bổng,
chi phí học tập cho học sinh khuyết tật theo
Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC.
d) Hỗ trợ chi phí học tập đối
với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học theo
Thông tư liên tịch số 35/2014/TTL-BGDĐT-BTC.
5. Bổ sung cho các huyện Sơn
Tây, Trà Bồng, Tây Trà, Minh Long, Ba Tơ có dân số trong độ tuổi đến trường thấp
hơn 20.000 dân để đảm bảo hoạt động giáo dục, mỗi huyện 2.000 triệu đồng.
Điều 8.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo
1. Tiêu chí phân bổ theo
tiêu chí dân số (không kể từ 1 đến 18 tuổi), có phân theo vùng.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
15.000
|
Đồng bằng
|
20.000
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
25.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
40.000
|
2. Định mức bao gồm tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) và kinh phí thực hiện nhiệm vụ
chi hoạt động đào tạo của các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố
theo quy định; kinh phí đào tạo lại, chế độ hỗ trợ, kinh phí mở các lớp Trung cấp
chính trị theo Quyết định của UBND tỉnh; kinh phí hoạt động của Trung tâm học tập
cộng đồng.
3. Bổ sung định mức cho các
huyện có dân số thấp để đảm bảo mức chi tối thiểu 800 triệu đồng/huyện.
Điều 9.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh truyền hình
1. Theo tiêu chí dân số, có
phân chia theo vùng.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
7.000
|
Đồng bằng
|
7.000
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
10.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
14.500
|
2. Định mức phân bổ nêu trên
đã bao gồm kinh phí thực hiện tăng thời lượng phát sóng phát thanh truyền hình
bằng tiếng đồng bào dân tộc.
3. Đối với các huyện miền
núi - vùng đồng bào dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu và các huyện vùng cao, hải đảo
có trạm phát lại phát thanh truyền hình; huyện có trạm chuyển tiếp phát lại được
phân bổ 330 triệu đồng/huyện để có thêm kinh phí thực hiện phủ sóng phát thanh,
truyền hình đối với vùng khó khăn.
4. Bổ sung định mức cho các
huyện có dân số thấp để đảm bảo mức chi tối thiểu 900 triệu đồng/huyện.
Điều
10. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hoá - thông tin
1. Theo tiêu chí dân số, có
phân chia theo vùng.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
10.000
|
Đồng bằng
|
12.000
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
16.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
18.000
|
2. Định mức phân bổ theo
tiêu chí bổ sung gồm:
Các huyện, thành phố có điểm
du lịch cấp tỉnh được hỗ trợ 200 triệu đồng/điểm.
3. Bổ sung cho các huyện có
dân số thấp để đảm bảo mức tối thiểu 900 triệu đồng/huyện.
Điều
11. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao
1. Định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số và phân theo vùng.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
5.000
|
Đồng bằng
|
4.500
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
4.500
|
Vùng cao - hải đảo
|
8.000
|
2. Bổ sung định mức cho các
huyện để đảm bảo mức chi tối thiểu 500 triệu đồng/huyện.
Điều
12. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
1. Định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số và phân theo vùng.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
2.400
|
Đồng bằng
|
2.400
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
6.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
9.000
|
2. Định mức trên đã bao gồm
kinh phí thực hiện các chế độ cho thanh niên xung phong, người cao tuổi, viếng
mộ liệt sỹ, ... (không bao gồm kinh phí thăm hỏi, động viên các đối tượng
chính sách vào ngày lễ, tết).
3. Bổ sung kinh phí thực hiện
chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định
tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội được tính trên cơ sở quyết định giao dự toán năm 2016 của cấp có
thẩm quyền.
4. Bổ sung kinh phí hỗ trợ
trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Kinh phí chúc thọ người
cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi thực hiện theo các mức
sau:
a) Người cao tuổi tròn 70,
75 tuổi, mức chi bằng 0,3 mức lương cơ sở hiện hành. hành.
b) Người cao tuổi tròn 80,
85 tuổi, mức chi bằng 0,4 mức lương cơ sở hiện c) Người cao tuổi tròn 95 tuổi,
mức chi bằng 0,5 mức lương cơ sở hiện hành.
d) Người cao tuổi trên 100
tuổi, mức chi bằng 0,6 mức lương cơ sở hiện hành.
đ Mức chi kinh phí tổ chức
trao quà là 30.000đồng/cụ và tiền in giấy mừng thọ, làm khung 40.000 đồng/cái.
Điều
13. Định mức phân bổ chi quốc phòng
1. Định mức phân bổ: Theo
tiêu chí dân số và theo vùng để thực hiện các nội dung chi theo Nghị định số
10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và
tài sản của nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
4.300
|
Đồng bằng
|
4.300
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
6.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
8.000
|
2. Riêng huyện đảo Lý Sơn được
phân bổ thêm 1 tỷ đồng để có thêm kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
3. Đối với các huyện, thành
phố có tổ chức diễn tập phòng thủ khu vực được cấp có thẩm quyền giao, được hỗ
trợ có mục tiêu theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
4. Bổ sung cho các huyện có
dân số thấp để đảm bảo mức tối thiểu 600 triệu đồng/huyện.
Điều
14. Định mức phân bổ an ninh
1. Theo tiêu chí dân số và
theo vùng để thực hiện các nội dung chi theo Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày
07/01/2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của nhà nước
đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
7.000
|
Đồng bằng
|
4.000
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
6.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
8.500
|
2. Riêng huyện đảo Lý Sơn được
phân bổ thêm 800 triệu đồng để có thêm kinh phí thực hiện nhiệm vụ an ninh.
3. Bổ sung định mức cho các
huyện để đảm bảo mức chi tối thiểu 600 triệu đồng/huyện.
Điều
15. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế
1. Chi sự nghiệp kinh tế
tính 9% trên tổng chi thường xuyên các lĩnh vực chi (từ Điều 6 đến Điều 14)
đã tính được theo định mức phân bổ trên.
2. Đối với đô thị:
a) Loại II được phân bổ
thêm: 46,5 tỷ đồng/năm.
b) Loại IV được phân bổ
thêm: 8,5 tỷ đồng/năm.
c) Loại V được phân bổ thêm:
5 tỷ đồng/năm.
3. Phân bổ theo tiêu chí bổ
sung, gồm:
a) Kinh phí miễn thu thủy lợi
phí.
b) Kinh phí hỗ trợ sản xuất
lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.
Điều
16. Định mức phân bổ chi sự nghiệp môi trường
1. Theo tiêu chí dân số và
phân theo vùng.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
30.000
|
Đồng bằng
|
22.000
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
20.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
25.000
|
2. Bổ sung cho các huyện để
đảm mức tối thiểu là 700 triệu đồng/huyện để đảm bảo chi các nhiệm vụ theo phân
cấp.
3. Đối với các huyện, thành
phố có thực hiện xử lý rác thải trên địa bàn được ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục
tiêu để thực hiện.
Điều
17. Chi khác
Phân bổ theo tỷ trọng bằng
0,5% tổng các khoản chi thường xuyên đã tính được theo định mức phân bổ dự toán
chi ngân sách (từ Điều 6 đến Điều 16) quy định ở trên.
Điều
18. Phân bổ dự phòng ngân sách:
Được tính 2% trên tổng chi
thường xuyên ngân sách cấp huyện.
Chương
III
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều
19. Định mức phân bổ chi quản lý hành chính
1. Theo tiêu chí số cán bộ,
công chức xã và theo vùng.
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
14
|
Đồng bằng
|
14
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
15
|
Vùng cao - hải đảo
|
15
|
2. Định mức nêu trên bao gồm
cả các khoản mua sắm sửa chữa thường xuyên, các khoản chi hành chính, nghiệp vụ
mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm của cơ quan.
3. Bổ sung kinh phí cho cấp
xã để đảm bảo các hoạt động như chế độ chi tiêu của HĐND cấp xã, thù lao đội
công tác xã hội tình nguyện theo Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014
và một số nhiệm vụ khác theo các mức sau:
a) Xã hải đảo: 500 triệu đồng/xã/năm.
b) Xã vùng cao: 450 triệu đồng/xã/năm.
c) Các xã, phường, thị trấn
còn lại: 400 triệu đồng/xã, phường, thị trấn/năm.
4. Chi tiền lương, phụ cấp,
các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn,…) tính theo quy định hiện hành.
5. Kinh phí cho người hoạt động
không chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố theo Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND
và phụ cấp đại biểu HĐND xã, phụ cấp cấp ủy xã tính theo quy định hiện hành.
Điều
20. Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh
Được tính theo tiêu chí dân
số, có phân theo vùng.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
3.600
|
Đồng bằng
|
3.600
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
4.500
|
Vùng cao - hải đảo
|
5.900
|
Điều
21. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hoá thông tin
Được tính theo tiêu chí dân
số, có phân theo vùng.
Đơn
vị: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
13.000
|
Đồng bằng
|
15.000
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
18.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
27.000
|
Định mức trên đã bao gồm kinh
phí thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư” theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011.
Điều
22. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao
Được tính theo tiêu chí dân
số và phân theo vùng.
Đơn
vị: đồng/người /năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
5.000
|
Đồng bằng
|
3.500
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
5.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
7.000
|
Điều
23. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
1. Theo tiêu chí dân số và
phân theo vùng.
Đơn
vị tinh: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
1.300
|
Đồng bằng
|
1.300
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
4.500
|
Vùng cao - hải đảo
|
5.400
|
2. Bổ sung kinh phí thực hiện
chế độ điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết
định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng, mức hỗ trợ theo quy định
hiện hành.
Điều
24. Định mức phân bổ chi an ninh
1. Theo tiêu chí dân số và
phân theo vùng.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
10.000
|
Đồng bằng
|
7.000
|
Miền núi - vùng đồng bào dân
tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
9.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
10.000
|
2. Bổ sung kinh phí để thực
hiện Đề án Tổ an ninh nhân dân theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày
12/05/2010 và Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh theo quy
định hiện hành.
3. Bổ sung đặc thù huyện có
xã đảo (huyện Lý Sơn) 300 triệu đồng/xã.
Điều
25. Định mức chi quốc phòng
1. Theo tiêu chí dân số và
phân theo vùng.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
2.500
|
Đồng bằng
|
2.500
|
Miền núi - vùng đồng bào
dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
4.500
|
Vùng cao - hải đảo
|
7.000
|
2. Bổ sung đặc thù huyện có
xã đảo (huyện Lý Sơn) 400 triệu đồng/xã.
3. Kinh phí tổ chức lực lượng
dân quân trực thường xuyên bảo vệ trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 25/10/2016 và lực
lượng bảo vệ tổ dân phố ở phường, thị trấn nơi có bố trí lực lượng công an
chính quy theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 30/7/2007 của UBND tỉnh tính
theo quy định hiện hành.
Điều
26. Định mức chi sự nghiệp kinh tế
Chi sự nghiệp kinh tế tính
9% trên tổng chi thường xuyên các lĩnh vực chi (từ Điều 19 đến Điều 25)
đã tính được theo định mức phân bổ trên.
Điều
27. Định mức phân bổ chi sự nghiệp môi trường
Được tính theo tiêu chí dân
số và phân theo vùng.
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
9.000
|
Đồng bằng
|
6.000
|
Miền núi - vùng đồng bào dân
tộc ở đồng bằng, vùng sâu
|
5.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
8.000
|
Điều
28. Chi thường xuyên khác
Phân bổ bằng 0,5% tổng các
khoản chi thường xuyên đã tính được theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách
quy định ở trên.
Điều
29. Dự phòng ngân sách
Được tính 2% trên tổng chi
ngân sách cấp xã.
Chương
IV
CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC
Điều
30. Quy định khác
1. Đối với những địa phương
đặc thù hoặc có dân số thấp được phân bổ thêm theo tỷ lệ phần trăm (%) số chi
tính theo định mức chi thường xuyên ngân sách cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và một số nhiệm chi cần thiết, như sau:
a) Thành phố Quảng Ngãi và
huyện Lý Sơn được phân bổ thêm 13%.
b) Huyện Đức Phổ, huyện Bình
Sơn và các huyện có dân số thấp dưới 20.000 dân được phân bổ thêm 10%.
2. Các huyện, thành phố có
nguồn thu được hưởng theo phân cấp và tỷ lệ % phân chia các khoản thu, nếu cao
hơn dự toán chi theo định mức thì được giao thêm nhiệm vụ chi phù hợp với nguồn
thu được hưởng (trừ thu tiền sử dụng đất).
Điều
31. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách
1. Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh, UBND tỉnh sẽ trình HĐND tăng thêm số bổ sung từ ngân sách tỉnh
cho các huyện, thành phố theo quy định đối với các chính sách mới, chính sách
tăng mức chi so với định mức đã tính trong dự toán chi cân đối ngân sách địa
phương năm 2017 - năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
2. Các chế độ chính sách đã
tính năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, không thay đổi kinh phí (do tăng mức,
mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách) các huyện, thành phố chủ động bố
trí ngân sách để thực hiện; trường hợp có thừa thiếu kinh phí so với mức đã bố
trí năm đầu thời kỳ ổn định các huyện, thành phố có báo cáo kết quả thực hiện,
Sở Tài chính sẽ trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán ngân sách năm sau để các
huyện, thành phố có nguồn triển khai thực hiện.
Điều
32. Đối với các chính sách do Trung ương và địa phương ban hành
Các chính sách như: kinh phí
miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP, hỗ
trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội, kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng
hộ gia đình cận nghèo,... và các chế độ chính sách do địa phương ban hành chưa
tính trong định mức, căn cứ đối tượng thực tế sẽ bổ sung có mục tiêu cho các
huyện, thành phố theo chế độ quy định.
Điều
33. Đối với các đơn vị hành chính thành lập mới (thị xã, huyện, xã, phường, thị
trấn,...) theo Quyết định của cấp có thẩm quyền
Trong quá trình tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách khi có đơn vị hành chính
mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ngân sách
Trung ương thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để hỗ trợ các
đơn vị hành chính mới được thành lập (kinh phí hỗ trợ thực hiện công tác di
chuyển, thuê chỗ làm việc, sửa chữa, mua sắm bổ sung phương tiện làm việc; chi
trả tiền lương, phụ cấp lương cho số biên chế mới tăng thêm,...), ngân sách
tỉnh sẽ bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thành phố.
Điều
34. Phương pháp xác định dân số theo vùng
Được xác định theo số liệu
do Cục Thống kê công bố; quy định như sau:
1. Dân số vùng đô thị: gồm
dân số các phường và thị trấn (đối với dân số các thị trấn thuộc vùng núi thấp
- vùng sâu và vùng núi cao - hải đảo được tính vào dân số thuộc các vùng tương ứng,
không tính là dân số vùng đô thị).
2. Dân số miền núi - vùng đồng
bào dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu: gồm dân số các xã vùng núi thấp, đồng bào
dân tộc ở đồng bằng theo các quy định của Ủy ban Dân tộc; dân số các xã vùng
sâu (xã vùng sâu là các xã đồng bằng có các điều kiện khó khăn về địa lý tự
nhiên, khắc nghiệt về thời tiết, xa xôi hẻo lánh,... được xác định theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005).
3. Dân số vùng núi cao - hải
đảo: gồm dân số các xã núi cao, xã hải đảo (xã núi cao và hải đảo được xác định
theo quyết định công nhận của Ủy ban Dân tộc).
4. Dân số vùng đồng bằng gồm
dân số các xã thuộc khu vực còn lại./.