ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
27 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV phê duyệt chủ trương
đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu
tư công;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
14/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định
Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 324/TTr-SNNPTNT ngày 18
tháng 11 năm 2022 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số
2753/BC-STP ngày 16 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 12 năm 2022.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật trích dẫn tại Quy định kèm theo Quyết định này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế mới ban hành khi có hiệu lực thi hành.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử
dụng vốn ngân sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế các Bộ: NNPTNT, KHĐT, TC;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ TP;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm CNTT và Truyền thông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, TCDNC, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG
ƯƠNG VÀ TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 68/2022/QĐ-UBND ngày 27/11/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành, các huyện,
xã và các đơn vị quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoặc có liên quan đến lập, thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nguyên tắc phân bổ vốn
1. Nguồn vốn ngân sách trung
ương phân bổ cho các Sở, ban, ngành, địa phương, cùng với ngân sách cấp mình đảm
bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình xây dựng nông thôn mới đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch
và phải tuân thủ theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các Sở, ban, ngành và địa
phương.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm và bền vững; đảm bảo đồng bộ, không chồng chéo, trùng lặp với Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
3. Ưu tiên hỗ trợ cho các xã an
toàn khu, xã đạt dưới 15 tiêu chí; các huyện, các xã phấn đấu đạt chuẩn nông
thôn mới.
4. Hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn
nông thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới đã đạt chuẩn nhưng
mức đạt chuẩn của một số chỉ tiêu còn chưa cao để nâng cao chất lượng các tiêu
chí và bảo đảm bền vững, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn
2021-2025, xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
5. Bố trí vốn ngân sách trung
ương để thực hiện các Chương trình chuyên đề được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Chương trình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Đề án
lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa
phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày
03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình triển khai Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Điều 4.
Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương năm
2021 (chuyển sang thực hiện năm 2022)
Hệ số phân bổ cho các địa
phương theo đối tượng xã (căn cứ số xã tính đến hết năm 2021) như sau:
1. Xã đặc biệt khó khăn: Hệ số
4,0.
2. Các xã đạt từ 15 tiêu chí trở
lên: Hệ số 1,3.
3. Các xã còn lại không thuộc đối
tượng ưu tiên nêu trên (bao gồm cả các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao): Hệ số 1,0.
Điều 5.
Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương
giai đoạn 2022-2025
1. Tiêu chí, hệ số phân bổ cho
các địa phương theo đối tượng xã (căn cứ số xã tính đến hết năm 2021, trừ các
xã đặc biệt khó khăn).
a) Xã đạt dưới 15 tiêu chí, xã
an toàn khu chưa đạt chuẩn nông thôn mới: Hệ số 5,0.
b) Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu
chí: Hệ số 3,0.
c) Xã đã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới (bao gồm cả các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu): Hệ số 1,0.
2. Tiêu chí, hệ số phân bổ cho
các địa phương theo đối tượng huyện:
Hỗ trợ 02 huyện: Ninh Sơn, Thuận
Nam chưa đạt chuẩn để tập trung hoàn thành các tiêu chí huyện nông thôn mới và
phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025. Hệ số phân bổ: 20,0 (cao gấp 04 lần so
với các xã dưới 15 tiêu chí theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
Điều 6.
Tiêu chí phân bổ cho các Chương trình chuyên đề, Chương trình phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng
mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn
2021-2025 theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ
Tiêu chí phân bổ vốn cho các Chương
trình chuyên đề, Chương trình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, đề án được
xác định dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ nội dung thực hiện và tổng nguồn vốn ngân
sách trung ương của từng chương trình, đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước
và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư
phát triển trung hạn và hằng năm cho các huyện, xã phải căn cứ vào mục tiêu phấn
đấu thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 và điều kiện thực
tế của địa phương; căn cứ vào nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn được
quy định tại các Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này; đảm bảo tổng mức vốn đầu
tư phát triển phân bổ cho các xã, huyện trong cả giai đoạn 2021-2025 được thực
hiện theo các nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy định
này; bố trí vốn thực hiện các Chương trình chuyên đề; Chương trình vốn vay ADB (nếu
có); Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của
Thủ tướng Chính phủ; Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã
kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại
Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8.
Phân bổ vốn sự nghiệp
Phương án phân bổ kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình phải căn cứ vào hướng dẫn thực hiện các nội dung
thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025, để triển khai hiệu quả nguồn vốn được giao và hoàn thành các mục
tiêu theo thứ tự ưu tiên sau:
Bố trí vốn để triển khai thực
hiện ở cấp tỉnh và cấp huyện đối với các nội dung: Nâng cao hiệu quả cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, trong đó chú trọng hỗ trợ phát
triển kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn gắn
với liên kết theo chuỗi giá trị; xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu tập
trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản
theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; triển khai thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP; Chương trình phát triển du lịch nông
thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp gắn với liên kết
theo chuỗi giá trị; đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu thị trường;
thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn; thúc đẩy
quá trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng môi
trường, xây dựng cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; cải thiện
sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư
duy của cán bộ các cấp và người dân về phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng
nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới…; bố trí vốn để để thực
hiện các Chương trình chuyên đề; hỗ trợ thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định
số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án lựa chọn, hoàn
thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại địa phương giai đoạn
2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ
tướng Chính phủ; bố trí kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các
cấp theo quy định. Phần vốn sự nghiệp còn lại phân bổ trực tiếp cho các xã để
triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới ở cấp
xã.
Điều 9. Tỷ
lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Ngân sách địa phương (ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách các huyện, thành phố) đối ứng tối thiểu bằng tổng vốn
ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 cho địa phương theo tỷ lệ đối ứng tối thiểu
1:1,5; trong đó:
1. Đối ứng vốn đầu tư phát triển
a) Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn
đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách địa phương đối ứng thực hiện cho đối tượng
xã và 02 huyện Ninh Sơn, Thuận Nam thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5
Quy định này.
b) Các đơn vị cấp huyện còn lại
(Ninh Hải, Ninh Phước) phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao từ nguồn ngân
sách địa phương hỗ trợ thực hiện theo hệ số phân bổ: 10,0.
c) Mức phân bổ cho 01 hệ số được
xác định trên tổng nguồn vốn đối ứng của ngân sách địa phương chia cho tổng hệ
số phân bổ cho các đối tượng xã và huyện.
2. Đối ứng vốn sự nghiệp
a) Các nội dung, nhiệm vụ giao
cho các đơn vị cấp tỉnh thực hiện: Ngân sách cấp tỉnh đối ứng 100% (tương ứng tỷ
lệ 1:1,5 lần).
b) Các nội dung, nhiệm vụ giao
cho các đơn vị cấp huyện, xã thực hiện: Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ đối ứng 50%
(tương ứng tỷ lệ 1:0,75 lần); ngân sách cấp huyện đối ứng 50% (tương ứng tỷ lệ
1:0,75 lần).
3. Nguồn kinh phí đối ứng
Thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 3 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và các địa phương, căn cứ nhu cầu và khả năng nguồn vốn, hàng
năm tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp theo Quy định
này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan và các địa phương tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch vốn đầu tư phát triển trung hạn và hằng năm
nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và lồng ghép các nguồn vốn
khác để hỗ trợ thực hiện các nội dung theo Quy định này trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
3. Sở Tài chính
Tổng hợp dự toán và phương án
phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình theo đề xuất của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương và phương án
phân bổ ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền.
4. Các Sở, ngành và tổ chức
liên quan
Các Sở, ngành phụ trách các nội
dung thành phần của Chương trình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng kế hoạch, đề xuất kinh phí triển khai các nội dung, hoạt động thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách.
Chịu trách nhiệm về tính chính
xác các thông tin, số liệu và mức vốn phân bổ cho các hoạt động trong các nội
dung thành phần thuộc Chương trình liên quan đến lĩnh vực do Sở, ngành, cơ
quan, tổ chức quản lý.
Hằng năm báo cáo kết quả thực
hiện mục tiêu và kế hoạch vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương được phân bổ thực hiện Chương trình gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 10 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Căn cứ Quyết định phân bổ vốn
nguồn ngân sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa phương triển khai đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả, hạn chế đầu tư phân tán giàn trải,
trùng lắp.
Lập kế hoạch vốn đầu tư phát
triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ trong trung hạn
và hằng năm thuộc Chương trình theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
quy định tại Quy định này. Đồng thời cân đối ngân sách huyện, thành phố để đối ứng
với ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định tại Quy định này.
Hằng năm lập báo cáo kết quả thực
hiện mục tiêu và kế hoạch vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương được phân bổ thực hiện Chương trình gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 10 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; định
kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có
liên quan phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.