ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/2017/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI SẢN
CÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 04/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
54/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 2071/TTr-STC ngày 14 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản
lý, sử dụng cơ sở dữ liệu tài sản công tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9
năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI SẢN CÔNG TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2017/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 8 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu tài sản công tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2. Tài sản được áp dụng theo quy định này bao gồm các tài sản là: Đất,
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại, tài sản khác theo
quy định hiện hành (sau đây gọi tắt là tài sản).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị-xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị
sự nghiệp công lập, Ban quản lý
dự án, chương trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi
chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ sở dữ liệu tài sản công tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là
CSDL) là ứng dụng dịch vụ tài chính công trực tuyến hỗ trợ Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố; Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có quan hệ với ngân sách trên địa bàn tỉnh thực
hiện việc tin học hóa quản lý tài sản nhà nước.
2. Cán bộ quản trị là công chức, viên chức
được Sở Tài chính giao nhiệm vụ quản trị, vận hành CSDL
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, sử dụng, khai thác CSDL
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện cập nhật tài sản vào CSDL; thực hiện báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành và các báo cáo khác
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các đơn vị chủ quản bao gồm các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế thực hiện tổng hợp báo cáo từ
các đơn vị được giao quản lý qua chức năng báo cáo tài sản tổng hợp trên CSDL.
Điều 5. Các hành
vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng, khai thác CSDL
1. Cố ý hủy hoại làm hư hỏng CSDL.
2. Cố ý truy cập không đúng quy định,
làm sai lệch thông tin số liệu tại CSDL.
3. Sử dụng thông tin CSDL vào mục đích
cá nhân và mục đích khác khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Địa chỉ
truy cập và tài khoản đăng nhập
1. CSDL được cài đặt tập trung tại Trung
tâm Thông tin dữ liệu điện tử tỉnh. Địa chỉ truy cập CSDL: taisancong.thuathienhue.gov.vn
2. Cán bộ quản trị có trách nhiệm lập,
cung cấp và quản lý tài khoản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định tại
Điều 2 Quy chế này.
3. Tài khoản đăng
nhập vào CSDL của các cơ quan, đơn vị, tổ chức là duy nhất. Các cá nhân, đơn vị
được người quản trị cấp tài khoản truy cập vào CSDL có trách nhiệm giữ gìn, bảo
vệ tài khoản của mình; không được chia sẻ cho người khác dưới bất kỳ hình thức
nào; định kỳ phải thay đổi mật khẩu của tài khoản ít nhất
01 lần mỗi tháng (với 08 ký tự trở lên) để tăng cường độ bảo
mật; chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên quan đến thông tin truy cập trên
CSDL.
Điều 7. Điều kiện
vận hành CSDL
1. Điều kiện về máy tính và khả năng
kết nối Internet: Máy tính sử dụng CSDL phải được cài đặt chương trình phần mềm
diệt virus, được cập nhật thường xuyên các bản nhận dạng mẫu
virus mới, các bản vá lỗi an ninh cho hệ điều hành và phải được kết nối
Internet.
2. Điều kiện của cá nhân sử dụng CSDL:
Là người được giao nhiệm vụ cập nhật, báo cáo tài sản tại cơ quan, đơn vị, tổ
chức; tiếp nhận và quản lý tài khoản đăng nhập vào CSDL của đơn vị được cán bộ quản trị cấp sau khi tập huấn sử
dụng.
Điều 8. Cập nhật
và khai thác báo cáo CSDL
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cập
nhật tài sản vào CSDL theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Lãnh đạo
của cơ quan, đơn vị, tổ chức chịu trách nhiệm về CSDL tài sản của đơn vị.
2. Hằng năm, các
đơn vị cập nhật tình hình biến động (tăng, giảm) của các loại tài sản; tình hình điều chuyển, thanh lý, thu hồi tài sản trên CSDL.
3. Báo cáo in ra trên CSDL được sử dụng để xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra trong việc quản lý và sử dụng tài sản tại đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan
1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và các quy
định về quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu tài sản công tỉnh Thừa Thiên Huế;
b) Đào tạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ liên quan đến cơ sở dữ liệu tài sản công tỉnh Thừa Thiên Huế;
c) Lập kế hoạch duy trì, nâng cấp
CSDL khi có sự thay đổi chế độ kế toán về quản lý tài sản, kinh phí tổ chức thực
hiện.
d) Lập kế hoạch và dự toán kinh phí
đào tạo, hướng dẫn cho các đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Trung tâm Thông tin dữ liệu điện tử
tỉnh:
a) Đảm bảo hệ thống máy chủ, hệ thống
an ninh thông tin, đường truyền Internet ổn định;
b) Đảm bảo CSDL luôn được sao lưu thường
xuyên.
3. Các đơn vị và cá nhân liên quan:
a) Các đơn vị chủ quản (Sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế):
- Đôn đốc các đơn vị trực thuộc hoàn thành
việc nhập liệu, rà soát, chuẩn hóa số liệu về tài sản nhà nước trên CSDL theo
thời gian quy định;
- Chỉ đạo thống nhất sử dụng cơ sở dữ
liệu tài sản công tỉnh Thừa Thiên Huế để cập nhật, tổng hợp, theo dõi tài sản
nhà nước của ngành, địa phương, đơn vị đảm bảo đồng bộ, tiết kiệm, hiệu quả. Căn cứ số liệu báo các tài sản trên phần mềm làm cơ sở quyết toán
tài sản hằng năm các cho đơn vị;
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tổng
hợp, theo dõi lĩnh vực tài sản thường xuyên truy cập vào tài khoản tổng hợp kiểm tra, rà soát, chuẩn hóa số liệu tài sản nhà nước. Cập nhật, hướng dẫn
các nội dung liên quan đến tài sản cho các đơn vị trực thuộc, kịp thời tháo gỡ
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
b) Các phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thị xã và thành phố Huế:
- Thực hiện chức năng theo dõi, tổng
hợp và báo cáo về tình hình sử dụng tài sản nhà nước tại địa phương;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã và thành phố Huế ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc
hoàn thành việc nhập liệu, rà soát chuẩn hóa số liệu về tài sản nhà nước trên
CSDL theo quy định;
- Bố trí, phân công công chức, viên
chức phụ trách theo dõi lĩnh vực tài sản công, thường
xuyên truy cập vào tài khoản tổng hợp của huyện, thị xã và thành phố Huế được cấp
trên CSDL để kiểm tra, rà soát, chuẩn hóa số liệu về tài sản nhà nước, ứng dụng
triệt để những tính năng có sẵn trong CSDL để theo dõi, quản lý tài sản nhà nước
trên địa bàn.
c) Các đơn vị trực tiếp sử dụng (bao
gồm các đơn vị chủ quản và các phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã và
thành phố Huế):
- Thường xuyên cập nhật đầy đủ, chính
xác kịp thời số liệu phát sinh về tài sản vào CSDL đúng thời gian theo quy định;
- Trên cơ sở số liệu tài sản được in từ CSDL, thực hiện hạch toán, theo dõi đầy
đủ các tài khoản 211, 214, 466 trong số liệu quyết toán hằng
năm của đơn vị;
- Lập và in báo cáo kê khai tài sản
nhà nước theo quy định từ CSDL;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Xử lý
vi phạm
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà áp dụng các biện pháp, hình thức xử lý theo quy định của pháp
luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.