ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 673/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
03 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 ngày 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số
3147/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ Quyết định số
3149/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Điều lệ,
tổ chức hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 662/TTr-STNMT ngày 26 tháng 3 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý tài
chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ
môi trường, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về quản lý
tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị (gọi tắt là Quỹ).
Quy chế này áp dụng cho Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh Quảng Trị và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc
không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn điều lệ, được miễn nộp thuế
và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; được sử dụng
các khoản thu nhập hợp pháp để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động;
được phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo quy định của pháp luật và tại
Quy chế này.
2. Việc sử dụng các nguồn vốn của
Quỹ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính, bảo toàn và phát triển vốn;
- Sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng, có hiệu quả;
- Thu hồi kịp thời vốn gốc và
lãi để đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí;
- Đáp ứng yêu cầu thanh toán
thường xuyên của Quỹ.
Điều 3. Chế
độ trách nhiệm
Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm
soát, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý
nhà nước về quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ, đảm bảo việc sử dụng vốn
đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và chấp hành các chế độ quản lý tài
chính, kế toán, kiểm toán.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN
Mục 1. QUẢN
LÝ VỀ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
Điều 4. Nguồn
vốn hoạt động của Quỹ
Vốn hoạt động của Quỹ được quy
định tại Điều 11, Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ kèm theo Quyết định số
3149/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh.
Điều 5. Quản
lý và sử dụng vốn
Quản lý và sử dụng vốn của Quỹ
được quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18
Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ kèm theo Quyết định số 3149/QĐ-UBND ngày
09/12/2016 của UBND tỉnh.
Mục 2. QUẢN
LÝ VỀ TÀI SẢN
Điều 6. Mua
sắm, quản lý sử dụng tài sản
1. Mua sắm tài sản:
- Việc đầu tư và mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động
của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc giá trị còn lại của tổng tài sản cố định
không vượt quá 7% vốn điều lệ thực có của Quỹ thời điểm mua sắm;
- Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ và nhu cầu, Quỹ có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trình Hội đồng
Quản lý Quỹ xem xét, xử lý;
-
Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản thực hiện theo các quy định
hiện hành của Nhà nước;
- Việc
quản lý, sử dụng tài sản thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Khấu
hao tài sản cố định:
- Quỹ
thực hiện chế độ trích lập và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện
hành của Nhà nước;
- Mọi
tài sản cố định liên quan đến hoạt động của Quỹ đều phải tính chi phí hao mòn
và trích khấu hao bắt đầu từ thời điểm được đưa vào sử dụng;
3. Kiểm
kê, đánh giá lại tài sản:
a) Quỹ
phải thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm
kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thu
hồi tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ;
-
Thanh lý, nhượng bán tài sản.
b) Việc
kiểm kê đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành, các khoản
chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản (trừ khoản thu hồi tài sản thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ khi chủ đầu tư không trả được nợ)
được hạch toán tăng hoặc giảm vốn của Quỹ theo quy định.
4. Xử
lý tổn thất tài sản:
Khi bị
tổn thất về tài sản, Quỹ phải xác định giá trị tài sản bị tổn thất, nguyên
nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
- Xác
định rõ các nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ, rủi ro chính trị) và nguyên nhân chủ quan;
- Nếu
do nguyên nhân chủ quan thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường, xử
lý theo quy định của pháp luật. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định hoặc ủy quyền
cho Giám đốc Quỹ quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình;
- Nếu
tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo
hiểm;
- Giá
trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của tổ chức, cá
nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được hạch toán
vào chi phí trong kỳ;
- Những
trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại
nghiêm trọng, Quỹ không thể tự khắc phục được thì Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng
Quản lý phương án xử lý tổn thất để trình UBND tỉnh quyết định.
5.
Thanh lý, nhượng bán tài sản:
Quỹ
được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng
không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng
hoặc sử dụng không có hiệu quả.
Khi
thanh lý tài sản, Quỹ phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của
pháp luật. Chênh lệch số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá
trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu
có) được hạch toán vào thu nhập của Quỹ.
Chương III
QUẢN LÝ VỀ DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Doanh thu của Quỹ
Doanh
thu của Quỹ là các khoản phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1.
Thu từ hoạt động nghiệp vụ:
a)
Thu lãi cho vay từ các dự án cho vay vốn của Quỹ;
b) Thu
phí dịch vụ nhận ủy thác cho vay, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước theo hợp đồng ủy thác;
c)
Thu hoạt động nghiệp vụ khác.
2.
Thu từ hoạt động tài chính:
a)
Thu lãi tiền gửi;
b )
Các khoản thu khác từ hoạt động tài chính.
3.
Các khoản thu khác:
a)
Thu nhượng bán, thanh lý tài sản cố định của Quỹ;
b)
Thu bảo hiểm đền bù tổn thất tài sản;
c)
Thu nợ đã xóa nay thu hồi được;
d)
Các khoản thu hợp pháp khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Chi phí của Quỹ
Chi
phí của Quỹ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của
Quỹ, tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, có đầy đủ hóa đơn,
chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật, bao gồm;
1.
Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
a)
Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay và nhận ủy thác;
b)
Chi trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay theo quy định về hướng
dẫn hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
c)
Chi trả tiền lãi ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản và bảo đảm
phế liệu nhập khẩu;
d) Chi
cho hoạt động nghiệp vụ khác.
2.
Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động gửi
tiền tại các ngân hàng thương mại và các chi phí khác.
3.
Chi cho cán bộ, nhân viên thực hiện theo chế độ của Nhà nước quy định đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
a)
Chi phí tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, tiền ăn ca và chi phí có tính chất
lương phải trả cho cán bộ, nhân viên của Quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Chi
phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát, cơ quan điều
hành nghiệp vụ Quỹ theo hệ số phụ cấp từ 0,6 - 0,8 trên mức lương cơ bản nhưng
không vượt quá 10% mức lương đang hưởng. Hệ số phụ cấp cụ thể như sau:
- Chủ
tịch Hội đồng Quản lý Quỹ: 0,8;
-
Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ: 0,6;
-
Giám đốc Quỹ: 0,8;
- Phó
Giám đốc Quỹ, Trưởng ban Kiểm soát, Trưởng các bộ phận nghiệp vụ, kế toán: 0,7;
- Các
cán bộ kiêm nhiệm khác: 0,6.
c) Trích
nộp Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp;
d)
Chi cho công tác y tế; các chi phí cho lao động nữ theo quy định hiện hành; chi
bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch; chi cho công tác bảo vệ cơ quan;
đ)
Các khoản chi khác cho cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
4.
Chi phí quản lý của Quỹ:
a)
Chi phí khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật; thuê tài sản cố định;
chi mua Bảo hiểm tài sản; chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi thuê, mua công cụ,
dụng cụ lao động, tài sản, thiết bị, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Quỹ;
chi bù đắp tổn thất tài sản theo quy định;
b)
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông;
kiểm toán, dịch vụ pháp lý; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng
sáng chế, các dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển; phòng cháy, chữa cháy;
c)
Chi công tác phí, chi phụ cấp tàu xe cho cán bộ và nhân viên của Quỹ đi công
tác trong và ngoài nước theo chế độ của Nhà nước quy định;
d)
Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ lân, khánh tiết theo quy định
của pháp luật;
đ)
Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
5.
Các khoản chi phí khác:
a)
Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa;
b)
Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định;
c)
Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Quỹ theo quy định của Nhà
nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức
xã hội và cơ quan khác);
d)
Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của
tài sản cố định được thanh lý nhượng bán;
đ)
Các khoản chi phí hợp pháp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Định
mức chi phí quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
7.
Các khoản chi không được hạch toán vào chi phí:
- Các
khoản chi vượt mức theo quy định tại Khoản 6 Điều này;
- Các
khoản thiệt hại đã được Nhà nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại
bồi thường;
- Các
khoản chi phạt do vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế
độ tài chính;
- Các
khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định
thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các
khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp;
- Các
khoản chi không liên quan đến hoạt động theo chức năng của Quỹ;
- Các
khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
Điều 9. Phân bổ sử dụng kinh phí chênh lệch thu, chi hàng
năm của Quỹ
Chênh
lệch thu chi của Quỹ là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hợp
lý, hợp lệ phát sinh trong năm tài chính theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy
chế này. Chênh lệch thu chi trong năm là dương (+) khi doanh thu lớn hơn chi
phí và ngược lại, chênh lệch thu chi trong năm là âm (-) khi doanh thu nhỏ hơn
chi phí.
1.
Khi chênh lệch thu, chi là dương (+), sau khi trả tiền phạt do vi phạm pháp luật
thuộc trách nhiệm của Quỹ và bù đắp khoản chênh lệch thu chi âm lũy kế đến năm
trước (nếu có), được phân phối như sau:
a)
Trích 20% vào nguồn vốn bổ sung của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, tài trợ.
Quỹ có trách nhiệm hạch toán, theo dõi riêng khoản vốn này;
b)
Trích 30% vào Quỹ đầu tư phát triển;
c)
Trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi:
- Trường
hợp hoàn thành kế hoạch hoạt động năm do Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt vào đầu
năm, Quỹ được trích từ nguồn vốn bổ sung và Quỹ đầu tư phát triển tối đa bằng
03 tháng lương thực hiện trong năm;
- Trường
hợp không hoàn thành kế hoạch hoạt động năm do Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt
hàng năm, Quỹ được trích từ nguồn vốn bổ sung và Quỹ đầu tư phát triển tối đa bằng
02 tháng lương thực hiện trong năm.
d) Số
còn lại sau khi trích lập các quỹ trên sẽ được trích tiếp vào Quỹ đầu tư phát
triển.
2.
Khi chênh lệch thu, chi trong năm tài chính bị âm (-), Quỹ được chuyển số thâm
hụt sang năm sau, thời gian chuyển không quá 5 năm kể từ năm tiếp liền kề sau
năm phát sinh lỗ. Trường hợp sau 05 năm nếu Quỹ không chuyển hết số thâm hụt,
Quỹ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3.
Nguyên tắc sử dụng các quỹ:
a) Quỹ
đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn Điều lệ cho Quỹ;
b) Quỹ
khen thưởng dùng để:
- Thưởng
cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, nhân viên trong Quỹ;
- Thưởng
đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy
trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong hoạt động;
- Thưởng
cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ đóng góp hiệu quả vào hoạt động nghiệp vụ, công
tác quản lý của Quỹ.
Hội đồng
Quản lý Quỹ ban hành quy chế khen thưởng quy định cụ thể đối tượng được khen
thưởng, mức thưởng và các nội dung khác có liên quan để Quỹ thực hiện.
c) Quỹ
phúc lợi được sử dụng để:
- Đầu
tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ,
góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành;
- Chi
cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên; phúc lợi xã
hội;
- Chi
trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, nhân viên kể cả các cán bộ, nhân viên đã
về hưu, mất sức của Quỹ;
- Chi
cho các hoạt động phúc lợi khác.
Việc
sử dụng Quỹ phúc lợi do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi tham khảo ý kiến của
Công đoàn Quỹ.
d) Việc
sử dụng các Quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo Quy chế công khai tài
chính, Quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chấp hành chế độ quản lý tài chính của Quỹ theo
quy định của pháp luật.
2. Xem
xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn điều lệ cho Quỹ.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thực
hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quyết định số 3147/QĐ-UBND ngày
09/12/2016 của UBND tỉnh.
2. Hướng
dẫn chế độ kế toán phù hợp với quy mô, đặc thù hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
3. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chấp hành
chế độ quản lý tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Quỹ
1. Quỹ
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn, tài
sản của Nhà nước do Quỹ quản lý.
2.
Tuân thủ chế độ quản lý tài chính theo quy định tại Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
3.
Hàng năm, Quỹ báo cáo nhu cầu sử dụng vốn từ nguồn chi sự nghiệp môi trường để
Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.
Xây dựng báo cáo quyết toán năm.
5. Chịu
sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Quy
chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Hội đồng
Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế
này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, không phù hợp với pháp luật và
thực tiễn, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét
trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.