QUY ĐỊNH
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
QUỐC PHÒNG – AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 67/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng
đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh:
a) Các doanh
nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Các chi
nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
c) Các hộ kinh
doanh cá thể;
d) Các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp có trụ sở hoặc chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
đ) Người lao động
trong độ tuổi lao động (nam giới từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi; nữ giới từ đủ 18 tuổi
đến 55 tuổi) có hộ khẩu thường trú, tạm trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
e) Các tổ chức,
cá nhân khác tự nguyện đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh.
2. Các cơ quan
phối hợp thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh:
a) Ủy ban nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;
b) Cơ quan tài
chính, thuế, kho bạc nhà nước;
c) Cơ quan
quân sự, công an.
Điều 3. Nguyên tắc thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng -
an ninh
Việc thu, quản
lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, dân
chủ, công bằng, công khai, đúng pháp luật.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
Thực hiện theo
quy định tại khoản 1, Điều 1 của Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên
địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
1. Đối với các
doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Lào Cai: Đóng góp theo bậc thuế
môn bài, cụ thể:
a) Thuế môn
bài bậc 1: Tối thiểu 1.500.000 đồng/doanh nghiệp/tháng;
b) Thuế môn
bài bậc 2: Tối thiểu 1.000.000 đồng/doanh nghiệp/tháng;
c) Thuế môn
bài bậc 3: Tối thiểu 800.000 đồng/doanh nghiệp/tháng;
d) Thuế môn
bài bậc 4: Tối thiểu 500.000 đồng/doanh nghiệp/tháng.
2. Đối với các
chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Lào
Cai (bao gồm cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của doanh
nghiệp có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã đóng góp theo mức quy
định tại Khoản 1, Điều 4 của bản Quy định này): Đóng góp theo bậc thuế môn bài,
cụ thể:
a) Thuế môn
bài bậc 1: Tối thiểu 400.000 đồng/doanh nghiệp/tháng;
b) Thuế môn
bài bậc 2: Tối thiểu 300.000 đồng/doanh nghiệp/tháng;
c) Thuế môn
bài bậc 3: Tối thiểu 200.000 đồng/doanh nghiệp/tháng;
d) Thuế môn
bài bậc 4: Tối thiểu 100.000 đồng/doanh nghiệp/tháng.
3. Đối với các
hộ kinh doanh cá thể: Đóng góp theo bậc thuế môn bài, cụ thể:
a) Thuế môn
bài bậc 1: Tối thiểu 80.000 đồng/hộ/tháng;
b) Thuế môn
bài bậc 2: Tối thiểu 60.000 đồng/hộ/tháng;
c) Thuế môn
bài bậc 3: Tối thiểu 40.000 đồng/hộ/tháng;
d) Thuế môn
bài bậc 4: Tối thiểu 20.000 đồng/hộ/tháng;
đ) Thuế môn
bài bậc 5: Tối thiểu 10.000 đồng/hộ/tháng;
e) Thuế môn
bài bậc 6: Tối thiểu 5.000 đồng/hộ/tháng.
4. Đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp có trụ sở hoặc chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
Đóng góp tối thiểu 50.000 đồng/đơn vị/tháng.
5. Đối với người
trong độ tuổi lao động (nam giới từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi; nữ giới từ đủ 18 tuổi
đến 55 tuổi): Đóng góp tối thiểu 2.000 đồng/người/tháng áp dụng với lao động có
hộ khẩu thường trú, tạm trú trên địa bàn các phường, thị trấn; đóng góp tối thiểu
1.000 đồng/người/tháng áp dụng với lao động có hộ khẩu thường trú, tạm trú trên
địa bàn các xã.
Ủy ban nhân
dân tỉnh khuyến khích các đơn vị, tổ chức, cá nhân đóng góp Quỹ quốc phòng - an
ninh cao hơn mức tối thiểu quy định nêu trên.
Điều 5. Miễn, giảm; Xét duyệt miễn, giảm đóng góp Quỹ quốc
phòng - an ninh
1. Miễn, giảm
đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
Thực hiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011
của HĐND tỉnh, cụ thể:
a) Các cá nhân
được miễn đóng góp: Thương binh, bệnh binh, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh
hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người có công với cách mạng, Quân nhân
bị tai nạn nghề nghiệp, người bị nhiễm chất độc hóa học mầu da cam, người tàn tật,
người mắc các bệnh hiểm nghèo, người đang hưởng các chính sách bảo trợ xã hội của
Nhà nước;
b) Các cá nhân
được giảm đóng góp: Người lao động trong các hộ gia đình nghèo theo chuẩn nghèo
của Chính phủ được giảm 50% số tiền đóng góp hàng tháng.
2. Xét duyệt
miễn, giảm đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
Tổ trưởng thôn
(bản, tổ dân phố) tổng hợp danh sách đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
trình Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn) quyết định.
Điều 6. Tổ chức thu, quản lý Quỹ quốc phòng - an ninh
1. UBND các xã
(phường, thị trấn) có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý Quỹ quốc phòng - an
ninh. Việc thu Quỹ quốc phòng - an ninh thống nhất sử dụng biên lai thu do Cục
Thuế tỉnh phát hành. Toàn bộ số tiền đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh phải nộp
vào tài khoản tiền gửi của UBND xã (phường, thị trấn) mở tại Kho bạc Nhà nước
huyện, thành phố để chi các hoạt động phục vụ cho công tác quốc phòng - an ninh
tại địa phương.
2. Riêng đối với
các phường trên địa bàn thành phố Lào Cai: Hàng quý, UBND phường chuyển 50% số
thu đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh thu được từ các doanh nghiệp và chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp về tài khoản Quỹ quốc phòng - an
ninh do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai để điều hòa chung giữa
các địa phương, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Giao cho Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phân bổ
kinh phí từ tài khoản Quỹ quốc phòng - an ninh tỉnh cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh.
Điều 7. Sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
Quỹ quốc phòng
- an ninh được sử dụng cho các nội dung sau:
1. Trích 5%
(năm phần trăm) tổng số tiền thu được của Quỹ quốc phòng - an ninh để chi trả
thù lao cho người trực tiếp làm công tác vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an
ninh, nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.
2. Chi mua
biên lai, hồ sơ, sổ sách, văn phòng phẩm, mua sắm dụng cụ, sửa chữa phương tiện
phục vụ cho công tác giữ gìn an ninh, trật tự tại địa phương.
3. Chi hỗ trợ
bồi dưỡng lực lượng huy động sẵn sàng chiến đấu, lực lượng trực tiếp tham gia
tuần tra, canh gác, giữ gìn an ninh trật tự, truy quét, vây bắt tội phạm:
20.000 đồng/người/đêm nhưng tối đa không quá 400.000 đồng/người/tháng.
4. Chi hỗ trợ
cho công tác tập huấn nghiệp vụ ngắn hạn về chuyên môn công tác quốc phòng - an
ninh tại xã, phường, thị trấn được tổ chức theo kế hoạch được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
5. Chi khen
thưởng đột xuất thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Chi khác
theo quy định tại Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh Công an xã, Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Công an xã, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ
và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
7. Quỹ quốc
phòng - an ninh chi không hết được chuyển sang năm sau thực hiện theo quy định.
Điều 8. Công khai Quỹ quốc phòng - an ninh
Việc thu, quản
lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh phải thực hiện công khai tài chính theo
quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước,
các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp
nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân; Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân
sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các văn
bản pháp luật hiện hành.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thành
phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn vận động đóng góp Quỹ quốc
phòng - an ninh.
2. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức vận động đóng góp Quỹ quốc
phòng - an ninh theo các mức quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ quốc phòng
- an ninh được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
2. Người được
giao nhiệm vụ vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh mà
vi phạm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố chỉ đạo ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các phòng,
ban có liên quan triển khai và thực hiện Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các địa phương phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chỉ đạo giải quyết./.