CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2019 là tạo chuyển biến rõ rệt
trong nhận thức về THTK, CLP, đưa công tác THTK, CLP đi vào thực chất với những
kết quả cụ thể; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
THTK, CLP trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tăng cường
nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống
của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
Công tác THTK, CLP phải gắn với các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2019 và hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016 -
2020;
THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định
hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các Sở,
ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực
hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực;
THTK, CLP phải gắn với các hoạt động
phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2019 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020. Vì vậy, công
tác THTK, CLP trong năm 2019 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau
đây:
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu: Thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế. Kiểm soát chặt chẽ bội
chi ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được
giao. Thực hiện nghiêm Quyết định số 3268/QĐ-UBND ngày 12/12/2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 cho các cấp,
các ngành, các đơn vị. Không ban hành chính sách làm giảm thu ngân sách nhà nước
trừ trường hợp điều chỉnh chính sách thu. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi
ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Quản lý chặt chẽ
và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn
sang năm sau;
- Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay, từng bước thu hẹp phạm vi sử dụng nợ công, ưu tiên tập
trung vốn vay cho đầu tư các dự án, lĩnh vực trọng điểm, then chốt, có tác động
lan tỏa với nền kinh tế mà khu vực tư nhân không thực hiện được;
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công;
- Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 để góp phần
chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản
và phát triển kinh tế - xã hội. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông
qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung; mua sắm
qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển;
-Thực hiện nghiêm túc chủ đề năm
2019: “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách, đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh”. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng;
phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính, cải cách tư pháp; siết chặt kỷ luật, kỷ
cương hành chính; xây dựng chính quyền điện tử gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy
biên chế tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo;
- Triển khai quyết liệt công tác sắp
xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp
lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên
chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, góp phần cải cách
chính sách tiền lương.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
Trong năm 2019, bảo đảm chi ngân sách
nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân thành
phố thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo quy định tại Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm
tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác
phí; tiết kiệm so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các khoản
kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ
chức lễ hội, lễ kỷ niệm. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước
ngoài; tiết kiệm chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục
tiêu quốc gia;
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương;
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử
dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường
xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu;
thực hiện khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công khai về nội
dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng hải đảo. Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới
nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham
gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Thay đổi
phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ
sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng giá dịch vụ như đối với dịch vụ đặt
hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở y tế. Xây dựng cơ
chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm
y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả
cho phần vượt mức;
Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo
Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 09/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII. Đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp
công lập toàn thành phố, giảm tối thiểu 10% số lượng người làm việc hưởng lương
từ ngân sách nhà nước so với năm 2015;
- Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản
cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp luật;
- Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công
từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối
với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền
tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù
đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý theo quy
định pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
Trong năm 2019, các cấp, các ngành cần
tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi
đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng
cơ bản. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 03/7/2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố về cơ cấu lại đầu tư công thành phố Hải Phòng theo Quyết định
số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu
lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025; xác định, triển
khai một cách khoa học, đồng bộ, gắn việc xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư
công năm 2019 với việc thực hiện cơ cấu đầu tư công thành phố giai đoạn 2018 -
2020;
Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự án
đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công
và các văn bản hướng dẫn. Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ, tạm dừng
các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; bổ
sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của pháp luật, đảm bảo giải ngân 100% kế hoạch được giao. Tiếp
tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi kế hoạch đầu tư
công hàng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công và công khai tiến độ giải
ngân các dự án của các sở, ngành, địa phương theo quy định;
Phân bổ kế hoạch đầu tư công vốn ngân
sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có
đầy đủ thủ tục theo quy định, bảo đảm bố trí đủ vốn để thanh toán 50% tổng số nợ
đọng xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán và 30% số vốn ứng trước nguồn ngân
sách nhà nước chưa thu hồi giai đoạn 2016 - 2020; bố trí vốn để hoàn thành dự
án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập
trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia,
dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2019, vốn đối ứng các chương trình, dự
án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn
cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công
mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án
cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường;
Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số
89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường
hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công);
Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài
nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng
đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán;
Thực hiện nghiêm theo Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh
công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
Triển khai thực hiện có hiệu quả 02
Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững
và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt;
Quản lý và sử dụng vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết
kiệm, hiệu quả;
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;.
Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử
dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không
đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;
Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà
đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý
tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết
thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được
đầu tư xây dựng trụ sở mới; quyết liệt thu hồi tài sản trong các vụ án tham
nhũng, kinh tế;
Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá;
Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định cụ
thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng của
tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang
bị, mua sắm tài sản. Thực hiện mua sắm xe ô tô phục vụ công tác trên địa bàn
thành phố theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Thủ
tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô. Tổ chức sắp xếp
lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn định mức đúng quy định; đảm bảo mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020 giảm 30%-50% số lượng xe ô tô công trang bị cho các Sở, ngành,
địa phương theo đúng Chỉ thị số 31/CT-TTG ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công;
Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích
cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật
quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các
yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm
phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi
tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
không đúng quy định;
Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định;
Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng,
hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn
với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm
soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn
với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy
định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản;
Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm
việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử
dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự
án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ
quyết định);
Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ
hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu;
Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến
và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với
môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời;
Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng
phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến
tài nguyên khoáng sản.
6. Trong thành lập
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Tiếp tục thực hiện rà soát các quy định
hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ sở
đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ
thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công
tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chỉ thành lập
quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật;
Tăng cường quản lý đối với các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành
để nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ;
Thực hiện minh bạch, công khai trong
thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng,
vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở hữu và thực hiện tiết
giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch). Trong đó, tiết giảm tối
đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
Tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn
thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định
của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công
khai thông tin;
Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính; đổi mới công tác quản trị, công
nghệ; cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải
tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp theo đúng Quyết định số 707/QĐ-TTG ngày 25/8/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2020”; tiếp tục thực hiện cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày
28/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp có vốn Nhà nước và danh mục doanh nghiệp Nhà nước thực hiện sắp xếp
giai đoạn 2016 - 2020 và thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn góp nhà
nước trên địa bàn thành phố theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có
vốn Nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017 - 2020”;
Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của
nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử
dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là
người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động,
sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước ngoài, các dự
án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sát nhập doanh nghiệp;
hạn chế tối đa cấp bảo lãnh của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhà nước.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
Thực hiện tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo Kế hoạch số 91-KH/TU, Chương trình hành động số 49-CTr/TU của Ban
Thường vụ Thành ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 18 và 19/NQ-TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực hiện Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày
22/5/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn
2015-2021 và hàng năm đến năm 2021 của thành phố Hải Phòng, đảm bảo đến năm
2021 giảm ít nhất 10% biên chế được giao so với năm 2015; các cơ quan, đơn vị
chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp;
Rà soát, giảm số lượng các Ban chỉ đạo,
tổ chức phối hợp liên ngành; giải thể những tổ chức không hoạt động hoặc hoạt động
không hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn phòng chuyên trách giúp việc các ban
chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành; chỉ duy trì đơn vị chuyên trách giúp việc
hiện có nếu thực sự cần thiết nhưng phải bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Kiên quyết
không thành lập mới các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành làm phát sinh
bộ phận chuyên trách, tăng biên chế;
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là
cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh
giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ
nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp
Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra,
kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng phòng, ban; đưa kết
quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức,
triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật
về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
THTK với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội;
Tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền,
vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả;
Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng
phí.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
Tổ chức điều hành dự toán ngân sách
nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước và nợ công.
Nghiên cứu để triển khai lập dự toán
chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá
dịch vụ, cam kết chi.
Phổ biến Luật Quản lý nợ công năm
2017 đảm bảo có hiệu lực từ ngày 01/7/2018. Tăng cường quản lý, giám sát hiệu
quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ
của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải
trình của các Sở, ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay
công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt các
quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai
trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm định
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án
được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Tập trung triển khai thực hiện Luật
Quy hoạch và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch để bảo đảm đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá
lại kết quả thực hiện quy hoạch; điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình
hình và điều kiện mới để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các
chương trình và kế hoạch đầu tư.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng
dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các
dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật
tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát
triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị số
47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu
thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng
vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư.
Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và
các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động
cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước
với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản
lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư
cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Thực hiện cơ chế,
quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ
hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng
phí.
Nghiên cứu quy định về nâng cao chất
lượng và trách nhiệm của tổ chức tư vấn trong việc xác định giá trị vốn, tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối với
tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại
chúng.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp
luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm
tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
Các Sở, ngành, địa phương chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch
để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của
Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật;
Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP;
Thực hiện công khai hành vi lãng phí,
kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP. Các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến
THTK, CLP, trong đó:
Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức
kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần
tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng
kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông
qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính
của Chính phủ trên Internet.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm và đơn giản
hóa thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết và điều kiện thực hiện của các thủ tục
hành chính, nhất là các thủ tục hành chính trọng tâm, liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp trên cơ sở triển khai
có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử
theo Kế hoạch hành động số 4546/KH-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính, góp phần cắt giảm thời gian, chi phí và tăng tính công khai, minh bạch
khi thực hiện thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước; cung cấp dịch vụ
công trực tuyến; tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông
tin điện tử thành phố và Cổng Thông tin điện tử của các Sở, ngành, địa phương;
Các Sở, ngành, địa phương triển khai
có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng;
Nâng cao công tác phối hợp giữa các Sở,
ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình hành động này và Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm -
chống lãng phí giai đoạn 2016-2020, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2019 của cơ quan, đơn vị,
địa phương, trong đó: Kế hoạch phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
và yêu cầu chống lãng phí của đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng
như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở,
ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm chỉ
đạo, quán triệt các nội dung sau:
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương cần xác định một số nhiệm vụ trọng
tâm, cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; quy định cụ
thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng
khâu công việc.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định
mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK,
CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí;
3. Các cơ
quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp
và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp
thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của
mình tổ chức học tập, quán triệt các quy định của Nhà nước, Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường THTK, CLP đến từng cán bộ, công chức,
viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhằm
nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách và có những hành động, việc
làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong THTK, CLP.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương rà
soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của thành phố về
phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách
chế độ, định mức phân bổ, sử dụng ngân sách.
5. Các Sở
quản lý chuyên ngành chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, bổ
sung, hoàn thiện định mức kinh tế, kỹ thuật, cơ chế chính sách định mức chi thuộc
lĩnh vực chuyên ngành.
6. Thanh
tra thành phố có trách nhiệm triển khai lồng ghép nội dung thanh tra việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí với các cuộc thanh tra theo kế hoạch thanh tra
trong năm 2019 đã được Chủ tịch thành phố phê duyệt; đồng thời hướng dẫn các
đơn vị thanh tra khối Sở, ngành, quận, huyện gắn việc thanh tra về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí vào nội dung các cuộc thanh tra theo kế hoạch thanh tra
năm 2019 và các cuộc thanh tra đột xuất có liên quan.
7. Giao Sở
Tài chính theo dõi, triển khai thực hiện Chương trình hành động THTK, CLP của Ủy
ban nhân dân thành phố; phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kết quả thực
hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ
Tài chính theo quy định.
8. Các Sở,
ngành, địa phương định kỳ lập báo cáo về tình hình kết quả THTK, CLP của đơn vị
mình gửi về Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Bộ
Tài chính theo đúng quy định của Luật THTK, CLP (Báo cáo 6 tháng và cả năm).
Các báo cáo định kỳ về THTK, CLP gửi
về Sở Tài chính tổng hợp, đồng thời, đăng tải công khai trên cổng thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị, địa phương mình trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể
từ ngày báo cáo được người có thẩm quyền ký ban hành (trừ những nội dung thuộc
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.