ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Nai,
ngày 23 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày
30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc
gia sử dụng ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày
19/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 46/TTr-SKHCN ngày 11/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66 /2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2014
của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
1. Quy định áp dụng đối với việc tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ khoa học và công
nghệ), bao gồm:
a) Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh (gồm
đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn, đề tài trong các lĩnh vực khác, sau đây gọi là đề tài);
b) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh (sau
đây gọi là dự án);
c) Đề án khoa học cấp tỉnh (sau đây gọi là đề
án);
d) Đề tài khoa học và công nghệ và dự án khoa
học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh (sau đây gọi là đề tài, dự án).
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức khoa
học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan Nhà nước, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Nguyên tắc chung:
a) Tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm
công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện
thông tin đại chúng, trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật Quốc gia và đặc thù phục vụ
an ninh, quốc phòng;
b) Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì
và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện
thông qua Hội đồng Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là hội đồng) do Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai quyết định thành lập;
c) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng
Nai chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi có ý kiến tư vấn của hội đồng.
Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai có
quyền lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định;
d) Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm tiêu chí
cụ thể tại Điều 12 của Quy định này;
đ) Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm
quá hai (02) đề tài, dự án, đề án cấp tỉnh (cho đến khi nghiệm thu). Khuyến
khích việc hợp tác thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm
huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai và trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác trong thời gian 30 ngày làm việc để tổ chức và cá nhân
tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức
gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đăng
ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi đã có ý kiến của hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ. Giao trực tiếp phải đáp ứng một trong các trường hợp
sau:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật
Quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất;
c) Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ mà chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tuyển dụng hoặc
chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên
môn và trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 3. Điều kiện
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ có đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia đăng ký tuyển
chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp
sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy
đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các dự án trước đây;
b) Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng
nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Đồng Nai sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp
trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng;
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc
mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận của
cơ quan có thẩm quyền;
d) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu
giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà
nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
2. Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp
và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong năm (05) năm
gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng
thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện
và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau
đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang
làm chủ nhiệm hai (02) nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (bao gồm: Đề tài,
dự án thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh; đề án khoa học cấp tỉnh;
đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư; đề tài, dự án do các quỹ
về khoa học và công nghệ của tỉnh tài trợ hoặc đề tài, dự án thực hiện bằng
hình thức vay vốn hoặc được bảo lãnh vay vốn từ các quỹ của Nhà nước);
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện hành từ
ba mươi (30) ngày đến sáu (06) tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm;
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt” mà không được Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Đồng Nai gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc
được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không
được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn ba (03) năm kể
từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách
nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong
thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
HỒ SƠ
ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
Điều 4. Hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng dẫn
và các biểu mẫu của Phụ lục I kèm theo Quy định này:
1. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (Biểu B1-1-ĐONĐK);
3. Thuyết minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc
Biểu B1-2b-TMĐTXH); thuyết minh dự án (Biểu B1-2c-TMDA); thuyết minh đề án (Biểu
B1-2d-TMĐA);
4. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của
tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Biểu B1-3-LLTC) và gửi
kèm theo kết quả đánh giá hoạt động hàng năm của tổ chức khoa học và công nghệ
(nếu có);
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ
nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN);
6. Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước
ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên
gia nước ngoài);
7. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ
chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có), (Biểu
B1-5-PHNC);
8. Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực
khoa học và công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động
vốn từ nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ
nguồn khác);
9. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo quy định pháp luật phải có vốn đối ứng: Văn bản pháp lý cam kết và giải
trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách Nhà nước (báo cáo tài
chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 02 năm gần
nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ; cam kết cho vay vốn
hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và giấy tờ xác
nhận về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham gia dự án).
10. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần
mua sắm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 5. Nộp
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp gồm một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp)
trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự
Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và một (01) bản điện
tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu) được đóng gói
trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (tên, mã số của chương trình - nếu có);
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng
ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện (chỉ ghi danh sách tổ chức đã
có xác nhận tham gia phối hợp);
c) Họ tên của cá nhân đăng ký chủ
nhiệm và danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ;
d) Danh mục tài liệu có trong hồ
sơ.
2. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu
điện đến địa chỉ theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai được
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là
ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai (trường hợp nộp trực tiếp).
4. Trong thời hạn quy định nộp hồ
sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút
hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ
mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn
bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 6. Mở
và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ
đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Đồng Nai tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự
của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem
xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các
yêu cầu quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi
thành biên bản theo mẫu Biểu B2-1-BBHS của Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định
này.
Chương
III
HỘI ĐỒNG
TUYỀN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỔ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai quyết định.
2. Hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có chín (09)
thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, hai (02) Ủy viên Phản biện, Ủy viên Thư
ký khoa học và các ủy viên, trong đó:
a) Sáu (06) thành viên là các
chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được lựa chọn
từ cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Đồng Nai;
b) Ba (03) thành viên là đại diện
của cơ quan đặt hàng, cơ quan đề xuất đặt hàng, nhà quản lý hoặc nhà kinh doanh
có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn;
c) Trường hợp cần chuyên gia của
hội đồng không thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ của Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai hoặc cần nhiều thành viên hội đồng hơn do Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
3. Cá nhân thuộc các trường hợp
sau không được là thành viên hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao
trực tiếp:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc
tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Các chuyên gia, các ủy viên phản
biện đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
ưu tiên mời tham gia hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ tương ứng.
5. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Tổ thẩm định) có ba (03) thành viên,
trong đó:
a) Tổ trưởng Tổ thẩm định là lãnh
đạo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai;
b) Tổ phó Tổ thẩm định là lãnh đạo
Phòng Kế hoạch - Tài chính của Sở Khoa học và Công nghệ;
c) 01 thành viên là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Đại diện đơn vị tổng hợp kế hoạch khoa học và công nghệ của sở
chủ trì nhiệm vụ không phải là thành viên Tổ thẩm định nhưng được quyền tham dự
toàn bộ cuộc họp của Tổ thẩm định. Ngoài ra, theo yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng
Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, đơn vị và cá nhân khác có
liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của Tổ thẩm định.
6. Hội đồng và Tổ thẩm định làm
việc theo nguyên tắc, trình tự và nội dung quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều
11, Điều 12 và Điều 13 của Quy định này và có 02 Thư ký hành chính giúp việc là
chuyên viên Phòng Quản lý khoa học và 01 chuyên viên Phòng Kế hoạch - Tài chính
của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 8.
Chuẩn bị cho các phiên họp của hội đồng
Thư ký hành chính có trách nhiệm
chuẩn bị và gửi tài liệu tới tất cả thành viên hội đồng và thành viên Tổ thẩm định
hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu là năm (05) ngày trước phiên họp đánh giá hồ
sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và ba (03) ngày trước phiên họp thẩm định.
1. Hồ sơ phục vụ của phiên họp đánh
giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Quyết định thành lập hội đồng
và danh sách kèm theo;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện
tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Phiếu nhận xét nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo các mẫu biểu của Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này: Đề
tài (Biểu B2-2a-NXĐTCN hoặc Biểu B2-2b-NXĐTXH/NXĐA); dự án (Biểu B2-2c-NXDA);
đ) Tài liệu liên quan khác.
2. Hồ sơ phục vụ phiên họp thẩm định
kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Bản giải trình của chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ các nội dung đã chỉnh sửa kèm theo thuyết minh
và dự toán chi tiết;
b) Biên bản kết luận của hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Phiếu thẩm định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo các mẫu biểu của Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định
này: Đề tài/đề án (Biểu B3-1a-TĐĐT/A); dự án (Biểu B3-1b-TĐDA);
d) Các hồ sơ khác có liên quan.
Điều 9.
Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng
1. Nguyên tắc làm việc của hội đồng:
a) Phải có mặt ít nhất 2/3 số
thành viên hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, hai (02) Ủy viên
Phản biện và Ủy viên Thư ký khoa học;
b) Khi Thư ký hành chính đã nhận
được đầy đủ ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên hội đồng;
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì các
phiên họp hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch hội
đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp (giấy ủy quyền của Chủ tịch hội
đồng theo Mẫu B2-7-UQ của Phụ lục II kèm theo Quy định này);
d) Thư ký khoa học ghi chép ý kiến
chuyên môn của các thành viên và kết luận của hội đồng trong biên bản làm việc
và các văn bản liên quan của hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên
hội đồng:
a) Gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản
đối với từng hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tới Thư ký hành
chính của hội đồng tối thiểu trước một (01) ngày phiên họp đánh giá của hội đồng;
b) Đánh giá một cách trung thực,
khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình
và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các thành viên hội đồng,
chuyên gia (nếu có) và Thư ký hành chính hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về
các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Nghiên cứu, phân tích từng nội
dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu
và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét - đánh
giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm theo các tiêu chí tại biểu mẫu quy
định;
d) Chấm điểm độc lập theo các
nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm, hội đồng thảo
luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí;
đ) Kiến nghị phương thức khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
Điều 10.
Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng
1. Thư ký hành chính đọc quyết định
thành lập hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại
biểu tham dự.
2. Đại diện Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Đồng Nai nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn,
giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Hội đồng trao đổi thống nhất
nguyên tắc làm việc và bầu Thư ký khoa học của hội đồng.
4. Cá nhân được tổ chức đăng ký
tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trình bày tóm tắt trước hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất
phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời
các câu hỏi của thành viên hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp
của hội đồng.
5. Hội đồng tiến hành đánh giá
các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Các Ủy viên Phản biện, Ủy viên
hội đồng trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng
ký cùng một (01) nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các tiêu chí quy định tại
Điều 12 của Quy định này;
b) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận
xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo;
c) Hội đồng thảo luận, đánh giá từng
hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá quy định. Trong quá trình thảo luận hội đồng
có thể nêu câu hỏi đối với các Ủy viên Phản biện, Ủy viên hội đồng về ý kiến nhận
xét;
d) Hội đồng cho điểm độc lập từng
hồ sơ theo các tiêu chí, thang điểm quy định tại các mẫu biểu hướng dẫn của Phụ
lục II kèm theo Quy định này: Đề tài (Biểu B2-3a-ĐGĐTCN hoặc Biểu
B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA); dự án (Biểu B2-3c-ĐGDA) và bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho
từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín;
đ) Hội đồng bầu Ban Kiểm phiếu gồm
ba (03) người là ủy viên của hội đồng, trong đó có Trưởng ban Kiểm phiếu và hai
(02) thành viên.
6. Các Thư ký hành chính của hội
đồng giúp Ban Kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên
hội đồng theo mẫu Biểu B2-4-KPĐG và xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số
điểm trung bình từ cao xuống thấp theo mẫu Biểu 2-5-THKP của Phụ lục II kèm
theo Quy định này.
7. Hội đồng công bố công khai kết
quả chấm điểm đánh giá và thông qua biên bản làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ
chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng
đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm
trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong
đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm
không (0 điểm);
b) Đối với các hồ sơ có tổng số
điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch hội đồng (hoặc điểm cao
hơn của Phó Chủ tịch hội đồng được ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch hội đồng
vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng;
c) Đối với
các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau và điểm của Chủ tịch hội đồng
(hoặc điểm của Phó Chủ tịch hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt)
đối với các hồ sơ này cũng bằng nhau thì Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch
trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt) sẽ quyết định phương án lựa chọn.
8. Hội đồng thảo luận để thống nhất
kiến nghị:
a) Những điểm cần bổ sung, sửa đổi
trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các sản phẩm khoa học và công
nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt;
b) Số lượng chuyên gia trong và
ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;
c) Phương thức khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần;
d) Lưu ý những điểm cần chỉnh sửa
để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển hoặc
giao trực tiếp.
9. Thư ký khoa học hoàn thiện biên
bản làm việc theo mẫu Biểu B2-6-BBHĐ của Phụ lục II kèm theo Quy định này.
Điều 11.
Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh
giá, chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ:
a) Đánh giá tổng quan (điểm tối
đa 8);
b) Nội dung, phương pháp nghiên cứu
và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24);
c) Tính mới, tính đủ của sản phẩm
khoa học và công nghệ (điểm tối đa 16);
d) Phương án chuyển giao ứng dụng
các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa
16);
đ) Tính khả thi về kế hoạch và
kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
e) Năng lực của tổ chức và các cá
nhân tham gia (điểm tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn và đề án khoa học
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu
(điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch và
kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Tính mới của sản phẩm, lợi ích
kết quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm
tối đa 24);
e) Năng lực và kinh nghiệm của tổ
chức, cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài trong các lĩnh vực
khác, tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu áp dụng tiêu chí và thang điểm quy định
tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 của Điều này.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Tổng quan về các vấn đề công
nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương án triển
khai (điểm tối đa 24);
c) Tính mới và tính khả thi của
công nghệ (điểm tối đa 12);
d) Khả năng phát triển và hiệu quả
kinh tế - xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
đ) Phương án tài chính (điểm tối
đa 24);
e) Năng lực thực hiện (điểm tối
đa 16).
Điều 12.
Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Tổ thẩm định kinh phí
1. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm
định:
a) Phải có mặt đủ 03 thành viên Tổ
thẩm định, trong đó phải có thành viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc
chuyên gia phản biện của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì
phiên họp. Trong trường hợp Tổ trưởng Tổ thẩm định vắng mặt, Tổ phó là lãnh đạo
Phòng Kế hoạch - Tài chính của Sở Khoa học và Công nghệ được ủy quyền chủ trì
phiên họp.
2. Trách nhiệm của Tổ thẩm định:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết
quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định.
Các thành viên Tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có), và Thư ký hành chính có trách
nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí;
b) Thẩm định sự phù hợp của các nội
dung nghiên cứu với kết luận của hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi
tiêu hiện hành của Nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định:
Chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài
nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng
như thời gian cần thiết để thực hiện;
c) Tổ thẩm định thảo luận chung để
kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác), thời gian thực hiện
và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần. Tổ chức
kiểm tra, xác minh phần kinh phí đối ứng (ngoài ngân sách Nhà nước) của tổ chức
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Tổ thẩm định có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản cho Giám đốc sở chủ trì nhiệm vụ và đề xuất phương án xử
lý những vấn đề quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình xem xét hồ
sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Giám đốc sở chủ trì nhiệm vụ xem xét quyết
định trong các trường hợp sau:
a) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được chỉnh sửa sau khi họp hội đồng có sự thay đổi về mục tiêu,
nội dung so với quyết định danh mục đặt hàng đã được phê duyệt hoặc kết luận của
hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Không thống nhất ý kiến giữa Tổ
thẩm định và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kinh phí thực hiện;
c) Thành viên Tổ thẩm định không
nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
Điều 13.
Trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định kinh phí
1. Thư ký hành chính đọc quyết định
thành lập Tổ thẩm định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định và các đại biểu tham
dự, đọc những kết luận chính của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tại phiên
họp đánh giá hồ sơ.
2. Tổ trưởng Tổ thẩm định nêu những
yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
3. Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trình bày những nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của
hội đồng tại phiên đánh giá hồ sơ, trả lời các câu hỏi của thành viên Tổ thẩm định,
đề xuất chấp nhận phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng
phần và không tiếp tục tham dự phiên họp của Tổ thẩm định.
4. Thành viên Tổ thẩm định là Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của hội đồng cho ý kiến nhận
xét đối với những nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ so với
kết luận của hội đồng.
5. Các thành viên Tổ thẩm định
nêu ý kiến thẩm định theo hướng dẫn tại Điểm b và c, Khoản 2 Điều 13.
6. Thư ký hành chính giúp Tổ thẩm
định hoàn thiện biên bản thẩm định theo các mẫu biểu của Phụ lục III kèm theo
Quy định này: Đề tài/đề án (Biểu B3-2a-BBTĐĐT/A); dự án (Biểu B3-2b-BBTĐDA) và
tổng hợp trình Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
7. Sau khi Tổ thẩm định có ý kiến
kết luận, chủ nhiệm nhiệm vụ được mời tham dự lại cuộc họp của Tổ thẩm định để
nghe thông báo về kết luận của Tổ thẩm định. Chủ nhiệm nhiệm vụ có quyền nêu ý
kiến nếu không đồng ý với kết luận của Tổ thẩm định và Tổ thẩm định có trách
nhiệm báo cáo lại Giám đốc Sở chủ trì nhiệm vụ.
Điều 14.
Phê duyệt kết quả
1. Trong
trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể kiểm
tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức,
cá nhân được đề nghị trúng tuyển trước khi phê duyệt.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp để trình Hội đồng KH &
CN cấp tỉnh xem xét, đề xuất UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm chỉnh sửa,
hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng và gửi Sở Khoa học và Công nghệ
trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn hoặc giao
trực tiếp để Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện theo
quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và để làm
căn cứ bố trí kế hoạch thực hiện.
4. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải tối
thiểu 60 ngày trên Cổng thông tin điện tử của sở hoặc các phương tiện thông tin
đại chúng, trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật Quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh,
quốc phòng.
Chương
IV
CHUYÊN
GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP
Điều
15. Chuyên gia tư vấn độc lập
1. Chuyên gia tư vấn độc lập
đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Là chuyên gia thuộc cơ
sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Có thâm niên công tác
trong cùng lĩnh vực được mời tư vấn từ mười (10) năm trở lên;
c) Có tư cách đạo đức tốt,
có năng lực hành vi dân sự.
2. Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Đồng Nai quyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập là
người nước ngoài hoặc chuyên gia không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
16. Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
1. Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Đồng Nai tổ chức lấy ý kiến của ít nhất hai (02) chuyên gia độc lập trong
những trường hợp sau đây:
a) Hội đồng tuyển chọn,
xét giao trực tiếp nhiệm vụ không thống nhất về kết quả tuyển chọn, xét giao trực
tiếp;
b) Hội đồng vi phạm các
quy định về việc tuyển chọn, xét giao trực tiếp;
c) Có khiếu nại, tố cáo
liên quan đến hoạt động và kết luận của hội đồng.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ
có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ
sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Các tài liệu theo quy định
tại Điểm c, d, Khoản 1, Điều 8 của Quy định này;
c) Hai (02) phong bì dán sẵn
tem bưu điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Đồng Nai.
Điều
17. Trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập
1. Phân tích, đánh giá và
đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao
trực tiếp về nội dung, mục tiêu nghiên cứu và kết quả cần phải đạt được của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ và đánh giá năng lực của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ.
2. Hoàn thành báo cáo tư vấn,
giữ bí mật các thông tin đánh giá và gửi trực tiếp tới Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Đồng Nai trong phong bì có niêm phong đúng thời hạn quy định.
3. Trong thời hạn được mời
tư vấn độc lập không được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin với tổ chức chủ trì
hoặc các cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công
nghệ. Nếu vi phạm sẽ bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Lưu giữ hồ sơ gốc và quản lý thông tin
1. Khi kết thúc quá trình
tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
Thư ký hành chính của các hội đồng có trách nhiệm tổng hợp tài liệu và nộp bộ hồ
sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển) để lưu trữ theo quy định hiện hành.
2. Thành viên hội đồng tư
vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, Thư ký hành chính và các tổ chức, cá nhân liên
quan phải tuân thủ các quy định về quy trình tuyển chọn, giữ bí mật các thông
tin liên quan đến quá trình đánh giá, tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
Điều
19. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện,
nếu có những vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, đề xuất với
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện
hành./.