ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 657/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 10 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Thực hiện Quyết định số 398/QĐ-TTg
ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Văn bản số 784/STC-TTr ngày 27/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc
các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để BC);
- Thường trực HĐND tỉnh (để BC);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các VP thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP5;
NN/
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 657/QĐ-UBND ngày 10/05/2017 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể; tập
trung xây dựng các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm
phát huy cao nhất mọi nguồn lực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định
đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh quốc phòng và các nhiệm vụ
quan trọng khác của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh THTK, CLP để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường theo Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao với
các mục tiêu, chỉ tiêu THKT, CLP và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với từng
sở, ngành; từng huyện, thành phố; gắn với trách nhiệm của
người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến rõ rệt
trong THTK, CLP.
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức.
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành
chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các
huyện, thành phố; cơ quan, đơn vị.
đ) THTK, CLP được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2017 là nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan, đơn vị. Đây là yếu tố
quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017 của tỉnh và tạo cơ sở để hoàn thành Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Để đạt được các yêu cầu đó, công tác THTK, CLP trong năm 2017 cần triển
khai có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành kinh
tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Trong đó, coi trọng chất lượng tăng
trưởng, tập trung tăng trưởng ngành công nghiệp và dịch vụ;
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy
mạnh xúc tiến đầu tư, ưu tiên thu hút đối với các dự án
công nghệ cao, công nghệ sạch, hiệu quả kinh tế lớn và đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, phấn
đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân năm 2017 đạt
6,5%. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch so với năm 2016, phấn
đấu năm 2017: công nghiệp - xây dựng chiếm 43.1%, dịch vụ
chiếm 43% và nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 13.9%.
b) Tăng cường kỷ luật tài chính -
ngân sách. Kiểm soát chặt chẽ bội chi Ngân sách địa
phương, hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán và chi chuyển
nguồn Ngân sách Nhà nước (NSNN) sang năm sau. Phấn đấu tổng
thu Ngân sách trên địa bàn năm 2017 đạt 5.985 tỷ đồng. Hạn chế ban hành các
chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước. Chỉ ban hành chính sách làm
tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Đảm bảo
thực hiện tốt dự toán NSNN được HĐND tỉnh thông qua.
c) Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu
quả vốn vay, quản lý và từng bước giải quyết nợ xây dựng
cơ bản, kiểm soát chặt chẽ, từng bước giảm dần tổng mức
vay của ngân sách địa phương qua các năm. Mức dư nợ đầu kỳ so với mức dư nợ vay
tối đa năm 2017 không vượt quá 79%.
d) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức
tập trung, áp dụng đối với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị
mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Hạn chế tối đa việc mua sắm các phương tiện, tài sản, trang thiết bị đắt
tiền không thực sự cần thiết.
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển. Tập trung huy động các nguồn vốn có
cơ cấu lãi suất hiệu quả, chú trọng các nguồn vốn lãi suất
thấp, ưu đãi để tạo vốn cho đầu tư phát triển, trọng tâm là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, trong đó, tập trung vào
hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị; phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư toàn xã
hội bình quân năm 2017 là 22.500 tỷ đồng.
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động.
Phấn đấu trong năm 2017, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề
đạt 46%. Thực hiện tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan
nhà nước.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua giám sát, thực hiện
chặt chẽ quy trình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm khắc phục tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, kém hiệu quả. Cần xây dựng
ngay các biện pháp nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững hệ
sinh thái rừng ngập mặn ven biển, bảo tồn đa dạng sinh học
và ứng phó với biến đổi khí hậu tại khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường; kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp và làng nghề.
Triển khai bảo vệ môi trường khu vực nông thôn, trong đó tập trung quản lý chặt
chẽ theo quy trình trong hoạt động thu gom rác thải, giết mổ gia súc, gia cầm;
áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác, từng bước giảm thiểu sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học trong sản xuất
nông nghiệp; các dự án mới được thu hút phải thực hiện nghiêm ngặt công tác bảo
vệ môi trường. Các khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
h) Triển khai quyết liệt các quy định
về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, thực hiện có hiệu quả
cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho
khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK,
CLP và Chương trình THTK, CLP của bộ, ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
k) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở để THTK, CLP.
l) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra,
kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Quản lý sử dụng kinh phí chi
thường xuyên của NSNN
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật tài
chính - NSNN, đảm bảo chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả và theo dự toán được duyệt.
Tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu NSNN để giảm tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi NSNN; trong đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho
người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền
lương. Hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung,
công việc cần xử lý; giảm tần suất tổ chức lễ hội, ngày hội sử dụng NSNN. Phấn
đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm,
khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng
phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không
bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề
tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học
có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh
phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai
minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu. Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ
phát triển, ứng dụng, khoa học, công nghệ trong sản xuất
và đời sống, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến và nông nghiệp công
nghệ cao. Chủ động bố trí nguồn lực, nâng cao tiềm lực
khoa học và công nghệ của tỉnh, chú trọng hỗ trợ thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và xây dựng thương hiệu, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm, hàng hóa nông sản đặc
trưng của tỉnh Ninh Bình.
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn
lực đối với các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu
quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả. Tăng
cường quản lý đầu tư theo hướng hạn chế tối đa việc phát sinh các dự án bổ sung ngoài kế hoạch; đảm bảo nguồn lực thực hiện các dự án đúng
tiến độ.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh thực hiện
Chương trình nâng cao chất lượng nguồn lực; chú trọng đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao; từng bước
hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi của tỉnh; phát triển nguồn nhân lực gắn với
thị trường lao động. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải
pháp phát triển giáo dục toàn diện theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của BCHTW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo
và Chiến lược phát triển giáo dục. Đầu tư xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia, thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Phấn
đấu năm 2017, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia khối mầm non là 81,3%, khối tiểu
học mức độ 2 là 61,3%, khối THCS là 81,7%, khối THPT là
40,7%; tỷ lệ lao động đào tạo nghề là 46%.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá,
phí dịch vụ y tế; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Tăng
cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh; xây dựng cơ chế
kiểm soát giá dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập;
gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm
y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi
phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng
tuyến và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch giá dịch
vụ y tế, phân định rõ phần chi từ NSNN và phần chi của người sử dụng dịch vụ y
tế. Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập
trung. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực có chất
lượng cho y tế cơ sở; tăng cường quản lý công tác y tế dự
phòng, trên cơ sở thực hiện các nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị, Kết luận số
43-KL/TW của Ban Bí thư về công tác bảo vệ sức khỏe, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới. Phấn đấu, tỷ lệ bao phủ Bảo hiểm y tế năm 2017 ở mức 85,46%. Chú trọng công tác sắp xếp, cải cách, đơn
giản hóa bộ máy quản lý nhà nước về y tế; tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách về chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân; khống chế dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở đặc thù của từng loại
hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý... Triển khai
tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đẩy nhanh lộ trình
điều chỉnh giá dịch vụ công làm cơ sở cho việc chuyển từ hỗ
trợ NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng
hưởng chính sách xã hội;
c) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và
triển khai thực hiện Luật NSNN nước và các văn bản hướng dẫn. Từng bước thực hiện
đổi mới phương thức quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN;
d) Cắt giảm việc tổ chức lễ động thổ,
lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình
quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình có ý nghĩa quan trọng
về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư XDCB từ NSNN
a) Các cấp, các ngành, các địa phương
tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật đầu tư công; bước
đầu triển khai tích cực Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 nguồn
vốn cân đối ngân sách địa phương của tỉnh theo Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày
15/3/2017 của HĐND tỉnh và Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 của UBND tỉnh.
b) Bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc
phục tình trạng phân tán, dàn trải, dở dang, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chi tiết phương án kế hoạch
đầu tư công từng năm trong giai đoạn 2018-2020; đồng thời chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan thông báo vốn, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện
đúng mục tiêu kế hoạch được giao, không để xảy ra tình trạng chậm giao vốn, chậm
triển khai thực hiện và giải ngân theo kế hoạch. Đảm bảo việc phân bổ vốn đầu
tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ được HĐND tỉnh thông
qua.
c) Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ
trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công theo đúng quy định của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 về phê duyệt Đề án tổng
thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.
d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu
tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc
theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết
hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải đầy đủ các thủ tục
đầu tư theo quy định.
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư.
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh
công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng
vốn nhà nước.
h) Tăng cường đấu thầu rộng rãi, nhất
là đối với các dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực và
hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước
thông qua việc tăng cường thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động
đầu tư công; nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu
hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp
đặc biệt. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án có sử dụng
vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
i) Rà soát các dự án kéo dài nhiều
năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn
tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm
ứng đối với các dự án mới thực hiện.
k) Tăng cường theo dõi, kiểm tra,
đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư
công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
l) Rà soát, nghiên cứu và xây dựng Đề
án hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, xác định chi
phí trong tổng mức đầu tư, giá trong lĩnh vực xây dựng để
hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Trong quản lý các Chương trình mục
tiêu quốc gia
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
Chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của
HĐND tỉnh về việc phê duyệt đề án 29/ĐA-UBND ngày
30/11/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2017-2020 và Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2016-2020. Tăng cường phối hợp trong quản lý kinh tế xã hội với quản lý an sinh xã hội, lồng ghép có hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền
vững gắn với xây dựng nông thôn mới, thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách tạo việc làm và các chính sách xã hội.
Thực hiện tốt chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực an sinh
xã hội và giảm nghèo, nhất là kêu gọi ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp và người
dân. Phấn đấu trong năm 2017, có thêm 18 xã và thành phố
Tam Điệp đạt tiêu chí nông thôn mới, tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 5%.
- Đảm bảo quản lý và sử dụng vốn các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng tiến độ, tiết kiệm,
hiệu quả.
b) Trong quản lý các Chương trình mục
tiêu
- Thực hiện các chương trình mục tiêu
được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị
quyết số 1023/NQ-UBTVQH ngày 28/8/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong quản
lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu giai đoạn
2016 - 2020.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai,
trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng
nhà công vụ; thu hồi nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng,
đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
b) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định. Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh để đảm bảo việc
phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh việc sử dụng đất
lãng phí, kém hiệu quả.
c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ
chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, kiên
quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết
không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu
tư xây dựng trụ sở mới.
d) Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang
thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn
thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu chuẩn, định mức do
Thủ tướng Chính phủ quy định; số xe ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu
có) thực hiện bán theo quy định để thu tiền nộp ngân sách
nhà nước; không bổ sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân
sách nhà nước để mua xe ô tô.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài
sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Hoàn thành việc công bố
danh mục mua sắm tập trung và tổ chức triển khai thực hiện
việc mua sắm tập trung.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo
đúng quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường
quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các
nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu
thầu công khai, minh bạch.
b) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển. Cập nhật kế hoạch hành động
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020, xây dựng
các biện pháp nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững hệ sinh
thái rừng ngập mặn ven biển, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu tại khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn.
c) Tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi
trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công
nghệ tái chế nước thải và chất thải.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên
khoáng sản.
đ) Khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững
không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế biển bền vững.
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên
nước.
6. Trong thành lập các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện rà soát, quản lý hoạt động
của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng Luật NSNN và
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách.
b) Từ năm ngân sách 2017, NSNN không
hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách. Trường hợp được NSNN hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của
NSNN và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập và hoạt động theo đúng
quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ
chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh
toán, chi phí năng lượng.
b) Đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài
ngành theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và hướng dẫn tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải.
c) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu
quả giám sát tài chính doanh nghiệp; nâng cao trách nhiệm trong phê duyệt, quản
lý và vận hành dự án của doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm
tra, giám sát chặt chẽ; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các
dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp theo
nguyên tắc và cơ chế thị trường; xem xét, thực hiện biện pháp phá sản doanh
nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ
mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện trong năm 2017 đạt được mục
tiêu mỗi năm có 30 - 35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo trong giai
đoạn 2016-2020.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp
cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016
- 2020. Đánh giá thực chất và đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước
một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra,
thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản công.
8. Quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động trong khu vực nhà nước.
a) Đến năm 2020,
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và
năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển đất
nước, phấn đấu các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo
vị trí việc làm hợp lý; nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao
năng lực và trách nhiệm của cán bộ công chức nói chung và năng lực phân tích, dự
báo nói riêng để bảo đảm sự chủ động, kịp thời xử lý những
vấn đề đột biến phát sinh, cũng như xây dựng các định hướng chính sách có tính
chất đón đầu phù hợp với tình hình trong và ngoài nước, góp phần cải thiện năng
lực cạnh tranh của tỉnh.
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm chính
sách tinh giản biên chế; phấn đấu đến năm 2021 giảm tối thiểu là 10% biên chế
so với biên chế được giao năm 2015. Trường hợp phải thành
lập tổ chức mới hoặc giao nhiệm vụ mới thì tự cân đối, điều chỉnh trong tổng
biên chế hiện có. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo thành lập trường mới,
tăng lớp, tăng học sinh; đối với lĩnh vực y tế thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường bệnh... có thể bổ sung biên chế nhưng phải quản lý chặt chẽ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành của nhà nước.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có
nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm
10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa,
thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu
sự nghiệp.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển
dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công
chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế
cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo
quy định.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên
chế; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các
đơn vị sự nghiệp công lập. Bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ viên chức theo đúng vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong tổng số người làm việc được
cấp có thẩm quyền giao theo quy định
của pháp luật bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị
quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
d) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa các
thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng
công chức, viên chức; thủ tục thi nâng ngạch, thi thăng hạng chức năng nghề
nghiệp viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính hàng năm của
Chính phủ và hướng dẫn, quy định của các bộ, ngành để
đảm bảo giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm chi
phí.
đ) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. Nghiên cứu các cơ chế,
chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản
hóa thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Cải tiến
chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của
người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp
trên các lĩnh vực đạt mức trên 80%.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác chỉ đạo
THTK, CLP từ UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
của tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý
của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2017, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng,
xuyên suốt cả năm; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm, từng lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là
tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến sâu rộng
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước, Tỉnh
ủy, HĐND và UBND tỉnh có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền đến đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao
trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi
cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong
THTK, CLP.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
và UBND các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính
trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Đề cao trách nhiệm và vai trò của
các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
a) Tổ chức điều hành dự toán NSNN chủ
động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Tổ chức triển
khai nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2017 của tỉnh đã được HĐND tỉnh quyết
nghị tại Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016.
Chú trọng cơ cấu lại thu, chi NSNN; tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản thuế
trực thu trong tổng thu NSNN để nâng cao tính bền vững của
nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối NSNN; cơ cấu lại chi NSNN theo hướng hiệu
quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển.
Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, nhất là trong
các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Nghiên cứu xây dựng các tiêu
chí, giám sát, đánh giá việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của Luật NSNN.
b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trước khi
quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn
lực tài chính để thực hiện. Khắc phục tình trạng cố tình kéo dài thời gian bố
trí vốn của các dự án dở dang, để dành vốn bố trí thêm các dự án mới trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
đặc biệt là khâu lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, bảo đảm lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư có đủ kinh nghiệm, năng lực thực hiện gói thầu, dự án theo
đúng tiến độ. Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Tăng cường giám
sát, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra đối với tất cả các khâu
trong quy trình đầu tư, đấu thầu.
c) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại.
d) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất
lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối với
lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không
có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
đ) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên
chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
e) Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự
án đầu tư ở cấp huyện, cấp xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác
thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất
thoát NSNN.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định
về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng NSNN phải thực hiện công khai theo đúng quy định của
pháp luật, nhất là công khai việc sử dụng NSNN và các nguồn
tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai
trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ
quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng
cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng; tăng cường vai trò của người
dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu
tư.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm các vi phạm về THTK, CLP
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể (giao
thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP; trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ NSNN.
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ NSNN.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành vi gây thất
thoát, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước gắn với đổi mới
phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả
của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc
biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện,
giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa tạo điều kiện phục vụ người dân
và doanh nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
và UBND các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP; đề
ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm
trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện
lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định.
c) Tăng cường phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong công tác THTK,
CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả
THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể; các
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt,
thực hiện các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm
tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân (theo thẩm quyền) có hành vi
lãng phí.
b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2017;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế đó làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của đơn
vị mình (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc), gửi Sở Tài chính tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc các Doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chương trình THTK, CLP năm 2017
của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
3. Giao Sở Tài chính:
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2017 của các đơn vị.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hành
THTK, CLP định kỳ đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị thường xuyên phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
kịp thời xem xét, giải quyết./.