UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 65/2003/QĐ-UB
|
Tuyên Quang, ngày
23 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀN BÙ THIỆT HẠI GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP
ngày 5 tháng 5 năm 2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế và sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc
đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng,
an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng;
Căn cứ Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 4 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tại Tờ trình số 486/TT-TCVG
ngày 25 tháng 4 năm 2003 về việc ban hành Quy định về quy trình thực hiện đền
bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình thực hiện đền bù thiệt
hại giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết
định này thay thế Quyết định số 397/2002/QĐ-UB ngày 29 tháng 7 năm 2002 và Quyết
định số 594/2002/QĐ-UB ngày 20 tháng 12 năm 2002 của UBND tỉnh về việc ban hành
và bổ sung Quy định về quy trình thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Các
ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưỏng các cơ quan, ban, ngành của
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các chủ dự án; các tổ chức, hộ gia đình
cá nhân trong phạm vi giải phóng mặt bằng thiệt hại; Hội đồng thẩm định của
tỉnh và các Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2003.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH
Hà Phúc Mịch
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀN BÙ THIỆT HẠI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2003/QĐ-UB ngày 23 tháng 5 năm 2003 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHŨNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
khi thu hồi, giao đất, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất, để giải phóng
mặt bằng xây đựng, có đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng đều phải thực hiện
theo đúng các Điều đã ghi trong Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 và Nghị định
07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
và sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của
Chính phủ "Về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và thực
hiện theo đúng Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 4 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của
Chính phủ và quy trình thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang tại Quy định này.
Điều 2. Các ngành chức năng của tỉnh; các chủ dự án người có trách
nhiệm đền bù thiệt hại gọi tắt là Chủ Dự án; Hội đồng thẩm định phương án đền
bù và dự toán đền bù thiệt hại của tỉnh gọi tắt là Hội đồng thẩm định của tỉnh;
UBND các huyện, thị xã; các Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp
huyện, thị xã; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung và trình tự của Quy định này.
Những trường hợp vi phạm các quy định của pháp
luật vá các quy định cụ thể của UBND tỉnh đã ban hành, tùy theo tính chất và
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương II
QUY
TRÌNH ĐỀN BÙ THIỆT HẠI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 3. Thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng và
triển khai các quyết định của Nhà nước cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt dự án đầu
tư và quyết định phê duyệt tổng mặt bằng quy hoạch xây dựng của cấp có thẩm
quyền, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định thành lập Hội đồng đền bù
thiệt hại giải phóng mặt bằng theo đúng điểm 1, Điều 32 trong Nghị định 22/1998/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ.
2. Tổ chức họp thôn, xóm, tổ nhân dân với các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải phóng mặt bằng để thông báo
các nội dung sau:
- Công bố các quyết định phê duyệt dự án đầu
tư, tổng mặt bằng quy hoạch xây dựng của cấp có thẩm quyền và các văn bản của
Nhà nước có liên quan đến đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.
- Thông báo cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong phạm vi giải phóng mặt hằng biết về kế hoạch và thời gian cụ thể
thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Thông báo công khai các thành viên trong
Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.
- Nêu rõ chế độ chính sách về đền bù thiệt
hại, phát tờ kê khai, hướng dẫn lập lờ kê khai cho từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân và giải đáp những thắc mắc của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về
công tác đền bù thiệt hại.
3. Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt
bằng phân công rõ trách nhiệm cụ thể của từng thành viên và thành lập các tổ
công tác, để hướng dẫn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân lập lờ kê khai về
số lượng và khối lượng theo mẫu quy định. Đồng thời trực tiếp kiểm tra, thẩm
định.
Điều 4. Các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải phóng mặt bằng lập tờ kê khai.
1. Từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự kê
khai theo mẫu tờ khai do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng phát
theo nội dung sau:
- Kê khai về đất các loại như: Đất ở, đất
nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất lâm nghiệp và đất chưa sử dụng hiện các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang quản lý và sử dụng có nộp thuế hoặc không nộp
thuế (nếu có).
- Kê khai về tài sản (vật kiến trúc) như: Nhà
ở, nhà bếp và các công trình phụ khác (nếu có).
- Kê khai giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở như: Hồ sơ nhà đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giấy phép xây dựng nhà ở và các công trình phụ trợ, các giấy tờ có liên quan
đến quyền sử dụng đất và tài sản (vật kiến trúc).
- Kê khai về cây cối và hoa màu (nếu có).
- Kê khai về mồ mả (nếu có).
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tờ
kê khai cho Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng để Hội đồng đền bù
thiệt hại giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra, kiểm kê thực tế.
Điều 5. Hội
đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng tổ chức kiểm tra, kiểm kê thực tế của
từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối chiếu với các nội dung tự khai trong tờ
kê khai.
1. Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt
bằng tổ chức kiểm tra, kiểm kê thực tế từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
phạm vi phải giải phóng mặt bằng theo các nội dung cụ thể sau:
1.1- Kiểm tra, kiểm kê thực tế về đất:
- Căn cứ bản đồ tổng mặt bằng quy hoạch xây
dựng, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm căn cứ đo đạc, xác định diện
tích các loại đất như: Đất ở, đất vườn liền kề, các loại đất khác (nếu có) cho
từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy
tờ chứng minh quyền sử dụng đất.
- Đối chiếu thực tế kiểm tra, kiểm kê với hồ
sơ đất, hợp pháp, hợp lệ.
1.2- Kiểm tra, kiểm kê thực tế về tài sản
(vật kiến trúc):
- Đối với công trình xây dựng của các tổ
chức, phải căn cứ các quy định hiện hành và thực tế của từng công trình để xác
định nhà cấp I, II, III, IV và nhà tạm tương ứng; xác định diện tích xây dựng
diện tích sàn và các loại vật liệu ốp, lát, các loại cửa... bao gồm các hạng
mục phụ trợ xây dựng độc lập hay khép kín phải xác định tỷ lệ % chất lượng còn
lại thực tế của công trình, để làm căn cứ tính chi phí đền bù thiệt hại.
- Đối với các công trình xây dựng nhà của các
hộ gia đình, cá nhân được xây dựng khép kín cấp I, II, III; phải căn cứ vào
thực tế, để xác định tỷ lệ % còn lại của công trình xây dựng, (không bao gồm
các hạng mục, công trình xây dựng cấp IV, nhà tạm và các hạng mục công trình
phụ xây dựng độc lập).
1.3- Kiểm tra, kiểm kê thực tế về mồ mả:
- Xác định số mộ nằm trên đất xây dựng phải
di chuyển.
- Mộ chưa cải táng đã đến thời hạn cải táng.
- Mộ đã cải táng trên đắp đất.
- Mộ đã cải táng trên xây gạch.
- Mộ chưa cải táng, chưa đến niên hạn cải
táng.
- Đối với mộ không có người nhận thì chủ dự
án tính chi phí di chuyển theo quy định hiện hành.
- Trong đơn giá đền bù đã bao gồm các chi phí
về đất đai, đào, bốc di chuyển, xây dựng lại và các chi phí liên quan đến việc
di chuyển mồ mả.
1.4- Kiểm tra, kiểm kê thực tế về cây cối và
hoa màu:
- Xác định số lượng theo từng loại cây trồng:
+ Cây lâu năm: Theo đường kính và độ rộng tán
lá của cây, phù hợp với đơn giá đền bù di chuyển.
+ Cây hàng năm: Theo mức độ, thời gian sinh
trưởng của từng loại cây.
+ Tre, vầu, mai, diễn, hóp... theo thời gian
sinh trưởng và yêu cầu sử dụng.
+ Cây lấy gỗ cụ thể theo đường kính cây.
- Nuôi trồng thuỷ sản: Xác định thời gian
nuôi thả và mực nước thực tế của ao, hồ tại thời điểm kiểm kê.
2. Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt
bằng phải kiểm tra, kiểm kê thực tế và lập thành biên bản cho từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng. Khi lập biên bản phải
xác định chính xác về số lượng, khối lượng và có đầy đủ chữ ký của các thành
viên theo đúng mẫu biên bản. Các thành viên của Hội đồng đền bù giải phóng mặt
bằng phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và các quy định của pháp
luật về chữ ký của mình.
3. Trong tờ kê khai của từng hộ gia đình, cá
nhân và trong biên bản kiểm tra, kiểm kê của Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng phải ghi đầy đủ, chính xác họ tên và có chữ ký của người sử dụng
đất, sở hữu tài sản (vật kiến trúc) hợp pháp.
Điều 6. Hội
đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng họp xét, lập và trình phê duyệt
phương án đền bù của dự án.
1. Họp thôn, xóm, tổ nhân dân với các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải phóng mặt bằng để thông báo kết quả
kiểm tra, kiểm kê thực tế và các văn bản pháp lý của từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong phạm vi giải phóng mặt bằng. Công bố chính thức những tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được đền bù thiệt hại và không được đền bù thiệt hại (có biên
bản họp do thôn, xóm, tổ nhân dân lập).
2. Giao biên bản kiểm tra, kiêm kể về số
lượng và khối lượng cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, đã được Hội đồng đền
bù thiệt hại giải phóng mặt bằng thông qua; sau 3 ngày nộp lại cho Hội đồng để
xét chính thức về số lượng và khối lượng đền bù thiệt hại. Đồng thỏi có bảng
thống kê tổng hợp về khối lượng đền bù được niêm yết công khai tại trụ sở xã,
phường và tại nhà Văn hóa thôn bản hoặc nhà Trưởng thôn, xóm, Tổ trưởng tổ nhân
dân để nhân dân giám sát.
3. Họp lại thôn, xóm, tổ nhân dân với các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải phóng mặt bằng để giải quyết dứt
điểm những thắc mắc phát sinh (nếu có).
4. Sau khi đã giải quyết hết những thắc mắc
phát sinh, Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng tổ chức họp xét đền bù: Thông
qua các tờ khai, biên bản kiểm kê và các văn bản pháp lý của từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân; Hội đồng thống nhất ý kiến kết luận đền bù thiệt hại cho từng
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo từng nội dung cụ thể như: Về đất, tài sản
(vật kiến trúc), cây cối và hoa mầu, các chính sách hỗ trợ khác đối với từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nội dung họp xét đền bù thiệt hại được lập biên bản
theo mẫu quy định hướng dẫn của liên ngành Tài chính - Vật giá - Xây dựng - Địa
chính đã ban hành.
5. Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng tiến
hành lập phương án đền bù cho từng dự án cụ thể, phương án đền bù được lập
thành 2 phần cụ thể sau:
5.1- Phần I: Xác định mức đền bù do chủ dự án
sử dụng đất phải chi trả tại Điều 4 (phạm vi đền bù thiệt hại) trong Nghị định
22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ.
5.2- Phần II: Xác định mức đền bù, trợ cấp
cho từng chủ sử dụng đất bị thu hồi.
5.3- Sau khi lập xong phương án đền bù, Hội
đồng đền bù giải phóng mặt bằng, trình Hội đồng thẩm định của tỉnh, để tổ chức
thẩm định và lập tờ trình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Sau khi nhận được quyết định phê duyệt
phương án đền bù của cấp có thẩm quyền cho từng dự án cụ thể, Hội đồng đền bù
thiệt hại giải phóng mặt bằng tiến hành lập toàn bộ hồ sơ gồm: Tờ khai, biên
bản kiểm kê, biên bản họp xét đền bù, các văn bản pháp lý, các tài liệu liên
quan đến đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của từng tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân; quyết định phê duyệt phương án đền bù của cấp có thẩm quyền chuyển cho
chủ dự án để làm căn cứ lập dự toán đền bù thiệt hại.
Điều 7. Xác
định giá trị đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cho từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân.
1. Căn cứ vào hồ sơ đền bù thiệt hại của từng
dự án do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng chuyển đến, chủ dự án
tiến hành lập hoặc hợp đồng với đơn vị có chuyên môn để lập dự toán đền bù
thiệt hại cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Khi tiến hành lập dự toán đền bù thiệt
hại, phải căn cứ vào đơn giá đền bù thiệt hại và các đơn giá hiện hành của
tỉnh; phải lập đầy đủ các khoản kinh phí hỗ trợ di chuyển, thưởng di chuyển
đúng kế hoạch, chi phí đào tạo, ổn định đời sống và các chi phí khác thực hiện
đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng theo đúng nội dung phương án đền bù đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sau khi chủ dự án lấp xong dự toán đền bù
thiệt hại, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng tiến hành họp để thông
qua lần cuối cùng, để xác định giá trị đền bù thiệt hại và các chi phí khác
thực hiện cho đền bù thiệt hại các văn bản pháp lý về thực hiện đền bù thiệt
hại cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải phóng mặt bằng
được đền bù thiệt hại.
4. Hồ sơ dự toán đền bù thiệt hại lập thành
05 bộ có chữ ký của người lập, chữ ký của lãnh đạo, đóng dấu của cơ quan lập dự
toán và chủ dự án.
5. Chủ dự án khi lập, trình duyệt dự toán đền
bù thiệt hại đồng thời cũng lập, trình duyệt hồ sơ thu hồi và giao đất, để thẩm
định và phê duyệt.
Điều 8. Hồ
sơ cần thiết cho công tác thẩm định dự toán đền bù thiệt hại.
1. Chủ dự án chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ và tờ
trình xin thẩm định đóng thành 05 bộ có giá trị như nhau, gửi Hội đồng thẩm định
của tỉnh, do Sở Tài chính - Vật giá làm Chủ tịch, để tổ chức thẩm định. Mỗi bộ
hồ sơ để thẩm định dự toán đền bù thiệt hội gồm:
- Tờ trình đề nghị thẩm định dự toán đền bù thiệt
hại.
- Các bản tự kê khai (tờ khai) về sử dụng đất,
tài sản (vật kiến trúc), cây cối và hoa mầu của từng tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân.
- Các biên bản kiểm kê của Hội đồng đền bù
giải phóng mặt bằng: Về đất, tài sản (vật kiến trúc), cây cối và hoa mầu của
các tổ chúc, hộ gia đình, cá nhân.
- Các biên bản họp Hội đồng đền bù thiệt hại
giải phóng mặt bằng; các biên bản họp thôn, xóm, tổ nhân dân thông báo kết quả
kiểm kê đền bù thiệt hại.
- Biên bản họp xét đền bù thiệt hại của Hội đồng
đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân.
- Quyết định phê duyệt phương án đền bù.
- Quyết định phê duyệt tổng mặt bằng quy
hoạch xây dựng và quyết định phê duyệt dự án đầu tư (kèm theo các bản đồ).
- Phương án di chuyển của các tổ chức bị thu
hồi đất phải di chuyển đến địa điểm mới.
- Bộ dự toán đền bù thiệt hại về đất, tài sản
(vật kiến trúc), cây cối và hoa mầu của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Chủ dự án phải nộp 05 bộ hồ sơ dự toán đền
bù thiệt hại gửi về Hội đồng thẩm định của tỉnh (tại Sở Tài chính - Vật giá
tỉnh Tuyên Quang) các bộ hồ sơ có giá trị như nhau và được niêm phong kín theo
quy định.
Điều 9. Hội
đồng thẩm định của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ.
1. Hội đồng thẩm định của tỉnh được nhận hồ
sơ về phương án đền bù và dự toán đền bù thiệt hại từ các chủ dự án để tổ chức
thẩm định.
2. Sau khi tổ chức thẩm định xong Hội đồng
thẩm định của tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định cho Hội đồng đền
bù thiệt hại giải phóng mặt bằng và chủ dự án, sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, nếu có ý kiến khác thì lập thành văn bản báo cáo ngay với Hội
đồng thẩm định.
3. Hội đồng thẩm định của tỉnh căn cứ vào kết
quả thẩm định để lập ra Tờ trình, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
4. Thời gian thẩm định phương án đền bù tối
đa là 15 ngày làm việc và dự toán đền bù thiệt hại tối đa là 05 ngày làm việc,
kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ các chủ dự án.
5. Giao cho Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng, được tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án
đền bù và dự toán đền bù thiệt hại đối với dự án đầu tư do tỉnh quản lý và phê
duyệt, có chi phí đền bù thiệt hại dưới 100 triệu đồng.
Đối với dự án đầu tư đã phân cấp cho Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã phê duyệt thì tự tổ chức thẩm định phương án đền bù và
dự toán đền bù thiệt hại, có chi phí đền bù thiệt hại dưới 100 triệu đồng.
Điều 10. Cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án đền bù và dự toán đền bù thiệt hại.
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án đền
bù và dự toán đền bù thiệt hại đối với các dự án đầu tư do tỉnh phê duyệt và
các dự án đầu tư đã phân cấp cho các huyện, thị xã phê duyệt, có chi phí đền bù
từ 100 triệu đồng trở lên; sau khi có đủ hồ sơ đã được thẩm định và có tờ trình
xin phê duyệt của Hội đồng thẩm định của tỉnh hoặc Hội đồng đền bù thiệt hại
giải phóng mặt bằng.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phê duyệt
phương án đền bù và dự toán đền bù thiệt hại đối với dự án đầu tư đã phân cấp
cho huyện, thị xã phê duyệt, có chi phí đền bù thiệt hại dưới 100 triệu đồng.
3. Thời gian xem xét phê duyệt tối đa là 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và Tờ trình của Hội đồng thẩm
định của tỉnh hoặc Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng.
Điều 11. Thông báo công khai quyết định thu hồi và giao đất, phương
án đền bù và kinh phí đền bù thiệt hại đã được phê duyệt.
Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng
và chủ dự án tổ chức họp với thôn, xóm, tổ nhân dân và các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong phạm vi giải phóng mặt bằng được đền bù thiệt hại để thông
báo các nội dung sau:
1. Công bố quyết định thu hồi và giao đất đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thông báo công khai phương án đền bù và
giá trị kinh phí đền bù thiệt hại cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
phạm vi giải phóng mặt bằng được đền bù thiệt hại đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Mỗi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được đền bù thiệt hại có 01 thông báo
riêng và được niêm yết công khai tại trụ sở xã, phường và tại nhà Văn hóa thôn
bản hoặc nhà của Trưởng thôn, xóm, Tổ trưởng tổ nhân dân.
3. Phổ biến tiến độ kế hoạch thời gian giải
phóng mặt bằng.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất, nếu thấy quyết định thu hồi và giao đất và quyết định đền bù thiệt hại
giải phóng mặt bằng không đúng quy định thì được khiếu nại và được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nếu có
khiếu nại phải gửi đơn lên Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng để giải quyết
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày công khai mức đền bù ở trụ sở xã,
phường và tại nhà Văn hoá thôn, bản hoặc nhà của Trường thôn, xóm, Tổ trưởng tổ
nhân dân.
Nếu quá thời hạn trên, đơn khiếu nại không có
giá trị xem xét xử lý.
Điều 12. Thanh toán, quyết toán kinh phí đền bù thiệt hại
1. Chủ dự án phải lập kế hoạch chi tiết và
trực tiếp thanh toán cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải
phóng mặt bằng được đền bù thiệt hại, trong 15 ngày làm việc kể từ ngày ký
quyết định phê duyệt dự toán đền bù thiệt hại phải hoàn thành dứt điểm việc
thanh toán.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi
đã nhận đủ kinh phí đền bù thiệt hại, phải tháo dỡ di chuyển công trình kiến
trúc ngay và bàn giao mặt bằng cho chủ dự án tối đa là 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ kinh phí đền bù thiệt hại.
3. Công trình xây dựng của các tổ chức (doanh
nghiệp nhà nước, đơn vị, tập thể) sau khi được trả kinh phí đền bù thiệt hại
xong, phải bàn giao ngay công trình cho chủ dự án để tổ chức tháo dỡ, thanh lý
tài sản.
4. Chủ dự án hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán kinh
phí đền bù thiệt hại nộp về Sở Tài chính - Vật giá để tổ chức thẩm tra và trình
duyệt quyết bán theo đúng quy định của Nhà nước.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của từng ngành được giao Giám đốc các Sở: Tài chính - Vật
giá, Xây dựng và Địa chính, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đôn
đốc các chủ dự án; UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong phạm vi giải phóng mặt bằng được đền bù thiệt hại phải thực hiện theo
đúng Quy định này.
Giao cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có
trách nhiệm tổng hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện và chủ trì cùng
với Sở Xây dựng, Sở Địa chính xem xét cụ thể để lập Tờ trình, trình UBND tỉnh
xem xét bổ sung thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
Điều 14. Xử
lý các dự án dự án dở dang: Các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, có đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng đã thẩm định và trình duyệt
trước ngày 01 tháng 6 năm 2003 nhưng chưa được phê duyệt thì vẫn thực hiện theo
Quy định về quy trình đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ban hành kèm theo
Quyết định số 397/2002/QĐ-UB ngày 29 tháng 7 năm 2002 và Quyết định số 594/2002/QĐ-UB
ngày 20 tháng 12 năm 2002 của UBND tỉnh, không phải thẩm định và trình duyệt
lại; các nội dung công việc tiếp theo và thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng
mặt bằng của dự án thực hiện theo Quy định này.
Điều 15. Quy
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2003.
Quy định này thay thế Quy định về quy trình
thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng tiền địa bàn tỉnh Tuyên Quang
ban hành kèm theo Quyết định số 397/2002/QĐ-UB ngày 29 tháng 7 năm 2002 và
Quyết định số 594/2002/QĐ-UB ngày 20 tháng 12 năm 2002 của UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
yêu cầu Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp cùng và Sở Xây dựng, Sở Địa
chính xem xét cụ thể tổng hợp và lập thành văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ
sung điều chỉnh cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|