ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 645/QĐ-UBND
|
Đắ
Lắk, ngày 15 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Dân
quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết
số 30/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá VII - kỳ họp thứ 15 về lập Quỹ quốc phòng - an ninh tại các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, tại Tờ trình số 569/TTr-BCH ngày 10/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc sở Tài chính, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Công an
tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư lệnh QK5;
- Thường trực
TU, HĐND;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Bộ CHBĐBP tỉnh;
- Sở Tư pháp, Sở LĐTB & XH;
- Đài PT, Truyền hình tỉnh, Báo
Đắk Lắk;
- Lưu: VT, NC, TH, (T 100b)
|
CHỦ
TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
(Ban hành theo Quyết định số 645/QĐ-UBND
ngày 15 ttháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quỹ quốc phòng - an ninh (QP-AN) tại xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là cấp xã) do UBND cấp xã quản lý, sử dụng phục vụ cho công tác quốc
phòng, an ninh góp phần củng cố và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, củng cố
xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ của tỉnh vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
bảo vệ an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội ở cơ sở trong tình
hình mới.
Điều 2. Nguồn thu
Quỹ quốc phòng - an ninh được vận động sự tự nguyện đóng góp của các cơ quan
hành chính Nhà nước; đơn vị sự nghiệp; doanh nghiệp; tổ chức kinh tế; tổ chức
chính trị, xã hội; cá nhân và hộ gia đình trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Điều
3. Việc quản lý và sử dụng
Quỹ QP-AN được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các chế độ
quy định hiện hành về quản lý tài chính.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC VẬN ĐỘNG
ĐÓNG GÓP QUỸ QP-AN
Điều 3. Đối tượng vận động đóng góp
a) Các hộ gia đình có
hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh.
b) Các hộ gia đình có
thời gian tạm trú trên địa bàn tỉnh từ 6 tháng trở lên.
c) Các cơ quan, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị xã hội.
d) Các đối tượng khác
tự nguyện đóng góp.
Điều
4. Đối tượng miễn vận động đóng góp
a) Hộ gia đình Mẹ Việt
Nam Anh hùng, hộ gia đình liệt sỹ, hộ gia đình thương binh, bệnh binh được xếp
hạng.
b) Hộ gia đình có người
bị nhiễm chất độc da cam;
c) Hộ gia đình có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo (có xác nhận của chính quyền địa phương).
Điều
5. Mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Mức vận động đóng
góp của các đối tượng; cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình đang
thường trú hoặc tạm trú từ 6 tháng trở lên ở các xã, phường, thuộc thành phố,
thị xã và các thị trấn thuộc các huyện: 40.000 đồng/hộ/năm.
b) Hộ gia đình đang
thường trú hoặc tạm trú từ 6 tháng trở lên thuộc địa bàn xã vùng ba, xã biên giới:
20.000 đồng/hộ/năm.
c) Hộ gia đình đang thường
trú hoặc tạm trú từ 6 tháng trở lên thuộc địa bàn các xã còn lại: 30.000 đồng/hộ/năm.
d) Đối với các cơ
quan, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội:
- Cơ quan hành chính
Nhà nước: 500.000 đồng/năm.
- Đơn vị sự nghiệp:
1.000.000 đồng/năm.
- Doanh nghiệp (Công
ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân): 1.500.000 đồng/năm.
- Hợp tác xã: 300.000
đồng/năm.
- Hộ kinh doanh:
100.000 đồng/năm.
- Các tổ chức khác:
500.000 đồng/năm.
2. Trường hợp các đối
tượng tự nguyện đóng góp vượt mức quy định trên thì thu theo mức đóng góp tự
nguyện.
Chương 3.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều
6. Tổ chức thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Ủy ban nhân dân cấp
xã là cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thu Quỹ QP-AN trên địa bàn, đối tượng,
mức vận động đóng góp Quỹ QP-AN thực hiện như Điều 3, Điều 5.
2. Việc thu Quỹ QP-AN
phải sử dụng biên lai thu, theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính do cơ quan tài
chính phát hành. Toàn bộ số tiền thu Quỹ QP-AN được để lại 100% cho Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý và sử dụng.
3. Quỹ quốc phòng -
an ninh được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh địa phương; Quỹ
QP-AN được chi cho các hoạt động:
- Công tác giáo dục
quốc phòng toàn dân như: Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, phổ biến kiến
thức quân sự, quốc phòng phổ thông cho cán bộ, Nhân dân; tổ chức hoạt động Ngày
quốc phòng toàn dân, Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, Ngày Biên phòng
toàn dân, Hội thao quốc phòng;
- Công tác xây dựng,
huấn luyện và hoạt động của Dân quân tự vệ;
- Công tác đăng ký
nghĩa vụ quân sự, tiễn đưa thanh niên lên đường làm nghĩa vụ quân sự và đón nhận
quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương;
- Chi cho hoạt động bảo
đảm giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; hoạt động của
Ban, Tổ bảo vệ dân phố tại các phường, thị trấn;
- Chi cho hoạt động
khác như: Bảo đảm thông tin liên lạc, chi phí cho việc tổ chức thu, quản lý và
sử dụng quỹ (không quá 5%).
4. Quỹ quốc phòng -
an ninh do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý và sử
dụng bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, đúng đối tượng, hiệu quả thiết thực.
Phòng Tài chính-Kế hoạch
cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc thu, chi và quyết toán Quỹ
QP-AN của UBND cấp xã.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phải thực hiện công khai tài chính kết quả
thu, quản lý sử dụng Quỹ QP-AN theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày
16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy chế công khai đối với
các cấp ngân sách Nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách các tổ chức được ngân
sách Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản về sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước,
các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của Nhân dân và Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công
khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn
từ các khoản đóng góp của Nhân dân.
6. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thường xuyên chỉ đạo các cơ quan chức năng
cùng cấp kiểm tra việc thực hiện thu và quản lý sử dụng Quỹ QP-AN của (xã, phường,
thị trấn) trên địa bàn. Định kỳ từ ngày 05 đến ngày 15 tháng 01 năm sau tổng hợp
báo cáo kết quả thu, chi Quỹ QP-AN về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Sở Tài chính.
Chương 4.
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
7. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá
nhân có thành tích tốt trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ QP-AN được
khen thưởng theo Luật thi đua khen thưởng.
2. Các tổ chức, cá
nhân được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng Quỹ QP-AN có sai phạm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan đơn vị phản ánh về Sở Tài
chính, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.