ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2015/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về
khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn
trình tự lập, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến
công địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Văn bản số 1485/SCT-QLCN ngày 14/12/2015; báo cáo
thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1032/BC-STP
ngày 13/10/2014; ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 4103/STC-NS ngày
28/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành và thay thế Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 24/3/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công trên địa bàn Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Công Thương, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Website Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND
tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - tin học tỉnh;
- Chánh, PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CN1.
Gửi: + Bản giấy: TP không nhận được bản ĐT;
+ Bản ĐT: Các TP khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trình tự lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương hàng
năm và quy định mức hỗ trợ đối với các hoạt động khuyến
công trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các các huyện, thành phố, thị
xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn), bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, có tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp nhỏ
hơn hoặc bằng 100 tỷ VNĐ và số lao động bình quân năm nhỏ
hơn hoặc bằng 300 người (theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa).
b) Hợp tác xã thành lập và hoạt động
theo Luật Hợp tác xã, Tổ hợp tác thành lập
và hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác;
c) Hộ kinh doanh cá thể được thành lập,
hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp
dụng sản xuất sạch hơn không giới hạn về quy mô vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm.
3. Tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý,
thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Mục tiêu
của hoạt động khuyến công
1. Động viên và huy động các nguồn lực
trong và ngoài nước tham gia và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển
công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch phát triển công
nghiệp.
2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tạo việc làm, tăng thu nhập,
thực hiện phân công lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
3. Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch
hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, nâng cao chất lượng môi trường sống cho con người.
4. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp nông
thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước,
khu vực và quốc tế.
Điều 4. Nguồn
kinh phí và nguyên tắc sử dụng kinh phí
khuyến công
1. Nguồn kinh phí
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho hoạt động khuyến công do UBND tỉnh
quản lý, tổ chức thực hiện;
b) Ngân sách cấp huyện, xã hỗ trợ cho
hoạt động khuyến công do UBND cấp huyện, cấp xã quản lý, tổ chức thực hiện.
c) Hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến
công quốc gia cho hoạt động khuyến công cấp tỉnh theo
chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt (nếu có).
đ) Tài trợ, đóng góp của các tổ chức,
cá nhân trong, ngoài nước.
e) Các nguồn vốn lồng ghép từ các
chương trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội khác và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật (nếu có)
2. Nguyên tắc sử dụng kinh phí
a) Kinh phí khuyến công cấp tỉnh bảo
đảm chi cho những hoạt động do Sở Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện đối
với những hoạt động, sản phẩm sản xuất có ý nghĩa toàn tỉnh hoặc khu vực, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh;
b) Kinh phí
khuyến công cấp huyện, cấp xã bảo đảm chi cho những hoạt động do UBND cấp huyện, cấp xã quản lý và tổ chức thực
hiện đối với những hoạt động, sản phẩm sản xuất có ý nghĩa toàn huyện, xã hoặc
khu vực, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp của huyện,
xã;
Điều 5. Ngành nghề được hưởng
chính sách khuyến công
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, chế biến thực phẩm và muối.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ
tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hóa chất phục vụ nông
nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng không nung sử dụng công nghệ cao,
không ô nhiễm môi trường, sử dụng nguyên
liệu tái tạo.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp
ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản
xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
6. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong
các cơ sở sản xuất công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp,
cơ sở công nghiệp nông thôn.
Điều 6. Ưu tiên trong hỗ trợ
kinh phí khuyến công
1. Ưu tiên về địa bàn
a) Ưu tiên các
chương trình, dự án khuyến công thực hiện tại các xã thuộc vùng khó khăn, đặc
biệt khó khăn.
b) Các xã về đích trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới do UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
2. Ưu tiên về ngành nghề
a) Sản xuất các sản phẩm có thị trường
xuất khẩu: Áp dụng cho các cơ sở đã có thị trường xuất khẩu hay sản xuất sản phẩm
phục vụ xuất khẩu;
b) Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên
liệu, vật liệu chính được sản xuất trong tỉnh Hà Tĩnh, chiếm ít nhất 50% giá trị
nguyên, vật liệu chính;
c) Sản xuất các sản phẩm công nghiệp
nông thôn chủ lực, sản phẩm được bình chọn là sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu từ cấp tỉnh trở lên;
3. Nguyên tắc ưu tiên
a) Khi xét giao kinh phí khuyến công
hằng năm, ưu tiên xét phân bổ kinh phí theo địa bàn trước, sau đó xét ưu tiên
ngành nghề;
b) Đối với hoạt động sản xuất sạch
hơn, không xét ưu tiên theo địa bàn, chỉ xét theo tính cấp thiết của đề án.
Điều 7. Điều kiện
để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Phù hợp với các nội dung hoạt động
khuyến công, danh mục ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công theo quy định
tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ và Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương.
2. Nhiệm vụ, đề án khuyến công được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (UBND các cấp) phù hợp với chương trình khuyến
công địa phương từng giai đoạn do UBND tỉnh
phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan về hoạt động khuyến công.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn thực
hiện hoàn chỉnh dự án hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện dự án.
4. Dự án chưa được hỗ trợ từ bất kỳ
nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi hỗ trợ trong thời
gian thực hiện đề án.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC
CHI CỦA KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 8. Nội dung chi hỗ trợ
kinh phí khuyến công
Thực hiện theo quy định tại Điều 5,
Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014
của liên Bộ Tài Chính - Công Thương hướng
dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí
khuyến công địa phương.
Điều 9. Mức hỗ trợ
kinh phí khuyến công
1. Các nội dung, mức chi chung cho hoạt
động khuyến công:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1,
Điều 6, Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014
của liên Bộ Tài chính - Công Thương hướng dẫn trình tự lập,
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa
phương.
2. Các nội dung hoạt động khuyến công
của tỉnh (tại khoản 3, Điều 6, Thông tư số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày
18/02/2014), mức chi cụ thể như sau:
a) Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp nông thôn tại các huyện, xã trong diện được ưu tiên hỗ trợ
kinh phí khuyến công, bao gồm: Chi phí để hoàn thiện kế hoạch
kinh doanh khả thi, dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng
ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Chi hỗ trợ
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm
mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về
quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ tối đa 30% nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.
c) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết
bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở;
d) Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp
hội ngành nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không
quá 50 triệu đồng/hội, hiệp hội;
đ) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ
trợ 100% chi phí thuê gian hàng của các gian hàng do các cơ sở công nghiệp nông
thôn thuê, 100% chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức hội
chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu
thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước, mức hỗ trợ 80% giá thuê gian
hàng;
e) Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung
của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); chi phí tổ chức
khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền);
chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang
trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được
xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu
thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại
nước ngoài thuộc chương trình đào tạo do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
h) Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy
chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, khu vực:
- Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/lần.
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp tỉnh được thưởng không quá 05
triệu đồng/sản phẩm.
i) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn, bao gồm các chi phí: Thiết
kế logo, đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng sản phẩm; thiết kế bao bì, nhãn mác sản
phẩm, sản xuất thử bao bì, nhãn mác. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không
quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu.
k) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp
các cơ sở công nghiệp nông thôn trong lĩnh vực: Lập dự án đầu tư, Marketing; quản
lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực, thiết kế mẫu
mã, bao bì đóng gói, ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức
hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
l) Chi xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện
theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
m) Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu
tư); Hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn
(không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng)
với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng
thời kỳ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho
các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng
không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
n) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí, nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
o) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30%
chi phí, nhưng không quá 1.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
p) Chi hỗ
trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi
phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cụm công nghiệp.
q) Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm:
San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ
không quá 2.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
r) Chi quản lý chương trình đề án
khuyến công:
- Cơ quan quản lý kinh phí khuyến
công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao
hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định;
văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu,
thuê xe đi kiểm tra; chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu
chương trình, đề án khuyến công; chi khác. Nội dung và
kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với tổ chức thực hiện hoạt động
dịch vụ khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối
đa 2,5% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
3. Mức chi kinh phí ưu tiên hỗ trợ
khuyến công cho địa bàn ưu tiên, ngành nghề ưu tiên quy định tại Điều 6 Quyết định
này tối đa không quá 1,5 lần so với các mức hỗ trợ quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Chương III
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Nội
dung cơ bản của đề án khuyến công địa phương
Đề án khuyến công địa phương có những nội dung chủ yếu sau:
1. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
2. Sự cần thiết và căn cứ của đề án.
3. Mục tiêu: Nêu cụ thể những mục
tiêu của đề án cần đạt được.
4. Quy mô đề án: Nêu quy mô của đề
án; tóm tắt các đặc điểm vượt trội nội dung chính của đề án như về công nghệ, máy móc, sản phẩm hoặc nội dung khác đề xuất hỗ trợ.
5. Nội dung và tiến độ: Xác định rõ nội
dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện; tổ chức, cá nhân thực hiện
theo các nội dung công việc.
6. Dự toán chi tiết kinh phí thực hiện.
7. Tổ chức thực hiện: Nêu rõ phương
án tổ chức thực hiện đề án.
8. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu quả
về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững, khả năng nhân rộng (nếu có) của
đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.
Điều 11. Hồ sơ đề
án khuyến công
Hồ sơ đề án khuyến công, bao gồm:
1. Văn bản đề nghị của đơn vị thực hiện
đề án (trường hợp đơn vị thực hiện đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì phải có văn bản đề nghị hỗ trợ của đơn vị thụ hưởng).
2. Đề án khuyến công (nội dung cơ bản
theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này).
3. Cam kết của đơn vị thực hiện đề án
khuyến công có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp huyện chưa được hỗ trợ từ bất kỳ
nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi hỗ trợ trong thời
gian thực hiện đề án.
4. Các giấy tờ khác có liên quan (nếu
có).
Điều 12. Trình tự
lập, thẩm định, phê duyệt đề án khuyến công địa phương
1. Lập hồ sơ đề án khuyến công
a) Các tổ chức, cá nhân có dự án (hoặc
phương án) đầu tư phù hợp với điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy chế này, có
nhu cầu hỗ trợ kinh phí khuyến công địa
phương, lập hồ sơ đề án khuyến công theo quy định tại Điều
11 của Quy chế này và nộp tại Phòng Kinh tế (Kinh tế
hạ tầng) cấp huyện
nơi thực hiện đề án khuyến công.
b) Phòng Kinh tế hạ tầng, Kinh tế (cấp
huyện) nghiên cứu, trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét. Trong trường hợp hồ
sơ chưa phù hợp thì phòng Kinh tế (Kinh tế hạ tầng) đề nghị đơn vị thực hiện đề
án điều chỉnh, bổ sung đúng theo quy định.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và
trình đề nghị hỗ trợ cho các đề án khuyến công từ nguồn
kinh phí khuyến công địa phương (kèm theo hồ sơ các đề án khuyến công), gửi về
Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại) để
tổng hợp.
d) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại kiểm tra sự phù hợp và lập tờ
trình đề nghị thẩm định các đề án khuyến công, trình Sở Công Thương xem xét, tổ
chức thẩm định.
2. Thẩm định đề án khuyến công
a) Trình tự thẩm định
- Trên cơ sở Tờ trình đề nghị thẩm định
của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại, Sở Công Thương tiến hành xem
xét, kiểm tra sự phù hợp và tổ chức họp lấy
ý kiến các thành viên tổ thẩm định của Sở (tổ thẩm định do Sở Công thương thành
lập).
- Các đề án khuyến công đủ điều kiện
hỗ trợ được ghi vào kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm. Đối với các đề án không đủ điều kiện
hỗ trợ, Sở Công Thương thông báo bằng văn
bản nêu rõ lý do cho các đơn vị thực
hiện đề án khuyến công.
b) Nội dung thẩm định
- Mức độ phù hợp của đề án với các điều
kiện được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
- Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả
của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật
khác.
- Năng lực của đơn vị thực hiện, đơn
vị phối hợp, đối tượng thụ hưởng;
- Khả năng kết hợp, lồng ghép với các
dự án, chương trình mục tiêu khác;
- Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài
liệu đề án;
- Mức kinh phí hỗ trợ đề án.
3. Xây dựng kế hoạch khuyến công địa
phương
a) Căn cứ kết quả thẩm định các đề án
khuyến công, Sở Công Thương tổng hợp các đề án khuyến công
đủ điều kiện hỗ trợ đưa vào kế hoạch khuyến công địa
phương hàng năm, gửi Sở Tài chính xem xét, trình UBND
tỉnh tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh.
b) Kế hoạch khuyến
công địa phương hàng năm được lập phải
phù hợp với chương trình khuyến công của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt, nội dung bao gồm:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
khuyến công của năm trước;
- Mục tiêu và định hướng công tác
khuyến công của năm kế hoạch, kèm theo danh mục và kinh phí thực hiện các đề án
khuyến công.
4. Phê duyệt đề án khuyến công
a) Căn cứ nguồn kinh phí khuyến công
địa phương được HĐND tỉnh giao hàng năm và văn bản thẩm định của Sở Công
Thương, UBND tỉnh phê duyệt danh mục các
đề án khuyến công được xem xét hỗ trợ.
b) Hồ sơ phê duyệt đề án khuyến công,
bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt danh mục
đề án khuyến công của Sở Công Thương (kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 11 của
Quy chế này).
- Biên bản của Tổ thẩm định đề án khuyến công;
- Phiếu thẩm định đề án khuyến công.
c) Thời gian phê duyệt danh mục đề án
khuyến công địa phương trước ngày 30/4 hàng năm.
Chương IV
LẬP, CHẤP HÀNH,
QUYẾT TOÁN VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KHÁC
Điều 13. Lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí khuyến công
Việc lập, chấp hành và quyết toán
kinh phí khuyến công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính và các quy
định tại Quy chế này như sau:
1. Lập và phân bổ dự toán:
a) Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/6,
UBND cấp huyện đăng ký các đề án khuyến
công cho năm sau, gửi về Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công và xúc
tiến thương mại). Chậm nhất ngày 30/8 hàng năm, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại, có tờ trình kèm theo các đề án khuyến công gửi Sở Công thương.
Trước ngày 30/9, Sở Công Thương thẩm
định và tổng hợp các đề án khuyến công đủ điều kiện hỗ trợ đưa vào dự toán kinh
phí hàng năm của Sở, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa
phương, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Căn cứ dự toán được giao, Sở Công
Thương thực hiện phân bổ kinh phí chi tiết cho các nhiệm vụ, đề án khuyến công,
gửi Sở Tài chính thẩm định làm căn cứ giao dự toán kinh phí cho Trung tâm Khuyến
công và Xúc tiến thương mại Hà Tĩnh và các đơn vị thực hiện theo quy định.
2. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ vào vào dự toán chi NSNN được
giao, Sở Công Thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại và trực
tiếp tổ chức kiểm tra, đánh giá, tiến hành nghiệm thu cơ sở,
tham mưu UBND tỉnh phê duyệt danh mục đề án khuyến công. Nội dung đề án, trình
tự lập, thẩm định, phê duyệt đề án khuyến công được quy định tại chương III,
Quy chế này.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Riêng mức tạm ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh
phí khuyến công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng
thực hiện.
c) Kinh phí khuyến công do ngân sách
cấp, nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch, Sở Công Thương tổng hợp gửi Sở
Tài chính để tham mưu phương án giải quyết, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Công tác hạch toán, quyết toán
a) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí khuyến công có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khuyến công vào loại 070 khoản 102 “hoạt động khuyến công” theo chương
tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí khuyến công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công Thương. Sở
Công Thương tổng hợp vào quyết toán năm ngân sách địa phương của đơn vị, gửi Sở
Tài chính thẩm định.Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt
báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 14. Hỗ trợ
đột xuất, điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Khi có nội dung cần hỗ trợ kinh
phí khuyến công đột xuất hoặc nhiệm vụ đột xuất được giao thì tổ chức, cá nhân
lập hồ sơ, gửi sở Công Thương thẩm định, trình UBND
tỉnh xem xét quyết định.
2. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ
sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, UBND
cấp huyện, Trung tâm khuyến công và Xúc tiến thương mại lập văn bản gửi Sở
Công Thương trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, trong đó nêu rõ lý do
điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng đề án;
3. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ
sung hoặc ngừng triển khai đề án của UBND
cấp huyện, Trung tâm khuyến công và Xúc tiến thương mại, Sở Công Thương tổ chức
kiểm tra thực tế, thống nhất phương
án xử lý, cụ thể như sau:
a) Sở Công Thương thẩm định, phê duyệt
các điều chỉnh đối với các nội dung sau: Thay đổi địa điểm thực hiện đề án;
thay đổi về đối tác thực hiện đề án.
b) Sở Công Thương trình UBND tỉnh xem
xét quyết định các đề án đề nghị điều chỉnh tăng mức kinh
phí hỗ trợ, các điều chỉnh dẫn đến thay đổi cơ bản nội dung của hoạt động khuyến công, các đề nghị bổ
sung đề án mới.
c) Đối với các đề án có sai phạm
trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện, Sở
Công Thương kiểm tra cụ thể để xác định
nguyên nhân, trách nhiệm, trình UBND tỉnh xem xét quyết định
việc dừng thực hiện đề án.
d) Sau 05 ngày, kể từ ngày thống nhất
điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án khuyến công, Sở Công Thương
thông báo bằng văn bản cho UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến
công và Xúc tiến thương mại và các tổ chức, cá nhân thực hiện đề án nội dung
thay đổi, ngừng thực hiện đề án.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước
1. Sở Công Thương:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
khuyến công từng giai đoạn và hàng năm, trình UBND
tỉnh phê duyệt; thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các đề án khuyến công do chủ đầu tư
lập.
b) Lập dự toán kinh phí khuyến công địa
phương hàng năm tổng hợp vào dự toán ngân
sách chung của Sở;
c) Chủ trì phân bổ dự toán kinh phí
cho các đơn vị triển khai thực hiện.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, đảm bảo việc quản lý,
sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
e) Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
công tác khuyến công trên địa bàn theo quy định, là đầu mối giải quyết các vấn
đề liên quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
g) Kiểm tra, quyết toán kinh phí khuyến
công địa phương hàng năm theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính:
a) Tổng hợp dự toán kinh phí khuyến
công hàng năm vào dự toán ngân sách địa phương gửi UBND tỉnh để trình HĐND xem xét, quyết định.
b) Phối hợp với
Sở Công Thương thẩm định phân bổ dự toán kinh phí khuyến
công cho các đơn vị triển khai thực hiện
c) Kiểm tra, quyết toán kinh phí khuyến
công hàng năm theo quy định.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Xây dựng kế hoạch, dự án đề nghị hỗ
trợ kinh phí khuyến công tỉnh hàng năm; bố trí ngân sách hoặc các nguồn vốn hợp
pháp khác để tổ chức thực hiện hoạt động
khuyến công trên địa bàn; báo cáo Sở Công Thương kết
quả hoạt động khuyến công từ ngân sách của địa phương.
b) Hướng dẫn các cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn trên địa bàn lập hồ sơ, thủ tục đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến
công.
c) Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công của các đề án (hoặc dự án) thuộc
phạm vi quản lý.
d) Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn theo quy định.
4. Các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Công Thương định kỳ, đột xuất, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
đúng mục đích, có hiệu quả.
Điều 16. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề án khuyến công
1. Tổ chức triển
khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt và các điều
khoản của hợp đồng đã ký kết, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả và
đúng các quy định hiện hành.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện đề án.
3. Quyết toán kinh phí khuyến công đã
sử dụng và thanh lý hợp đồng thực hiện đề án khuyến công theo quy định hiện
hành.
4. Đảm bảo và chịu trách nhiệm toàn
diện về mặt pháp lý, các số liệu của hồ sơ đề án, báo cáo kết quả thực hiện đề án
và quyết toán kinh phí khuyến công.
5. Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ,
tài liệu đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan tham gia quản lý hoạt
động khuyến công; các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án được hỗ trợ từ Quỹ
khuyến công có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này.
2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá
trình triển khai thực hiện, đề xuất phương án giải quyết theo đúng quy định,
báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.