ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 63/2015/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 23 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH
BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân các cấp ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày
13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ Bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định 56/2014/NĐ-CP ngày
30/5/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 18/2012/NĐ-CP
của Chính phủ về Quỹ Bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT
ngày 27/12/2012 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 133/2014/TT-BTC
ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Theo đề nghị của Sở Giao thông Vận
tải tại Tờ trình số 2648/TTr-GTVT ngày 14/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý,
sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương và trình
tự lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ công tác quản lý, bảo trì đường bộ cho các
cấp đường bộ (đường tỉnh, đường huyện, đường xã).
Điều 2. Giao Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Bình
Dương chỉ đạo hoạt động của Quỹ theo đúng quy định này và các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Quyết định này thay thế Quyết định số
20/2014/QĐ-UBND ngày 10/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về Ban hành quy
định chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày,
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Tài chính, Bộ Giao thông
Vận tải;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư
pháp;
- Quỹ Bảo trì đường bộ Trung
ương;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các Sở:
GTVT, TC, KH và ĐT, XD;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, Tp.Thủ
Dầu Một;
- Trung tâm công báo tỉnh; Website
tỉnh;
- LĐVP, CV, TH; HC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định
chung
1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá
nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh
Bình Dương và sử dụng ngân sách nhà nước để quản lý, bảo trì hệ thống đường
bộ (gọi tắt là vốn bảo trì đường bộ);
2. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định
về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn bảo trì đường bộ và trình
tự lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ công tác quản lý, bảo trì đường bộ cho các
cấp đường bộ (đường tỉnh, đường huyện, đường xã).
3. Đơn vị quản lý sử dụng công trình:
là Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) đối với hệ thống đường tỉnh; là đơn vị
chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đối
với hệ thống đường huyện (kể cả đường đô thị); là Ủy ban nhân dân xã đối với hệ thống đường xã.
Điều 2. Nguồn kinh
phí của Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh (gọi tắt là Quỹ)
1. Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối
với xe ô tô được Quỹ Bảo trì đường bộ Trung ương phân chia
cho Quỹ;
2. Nguồn ngân sách nhà nước cấp bổ sung
cho Quỹ;
3. Các nguồn thu liên quan đến sử dụng
đường bộ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc
chung
1. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định. Hàng năm việc lập kế hoạch,
phân bổ, giao kế hoạch và quản lý, thanh toán, quyết toán
thu - chi Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Quỹ phải công khai tình hình quản lý,
sử dụng Quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định
tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các
đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ, các doanh
nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ
các khoản đóng góp của nhân dân và các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
3. Mở tài khoản:
a) Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để phản ảnh các nguồn kinh phí thu, chi của Quỹ;
b) Các cơ quan, đơn vị được giao quản
lý và sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện chi
từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương.
Chương II
LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO
KẾ HOẠCH THU, CHI ĐỐI VỚI QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Nội dung chi
của Quỹ
1. Chi bảo trì đường bộ theo phân cấp
quản lý, gồm:
a) Chi bảo dưỡng thường xuyên.
b) Chi sửa chữa định kỳ (gồm: sửa chữa
lớn, sửa chữa vừa) đường bộ.
c) Chi sửa chữa đột xuất (khắc phục hậu
quả thiên tai, lụt bão hoặc các nguyên nhân bất thường khác để đảm bảo giao
thông và an toàn giao thông).
2. Chi quản lý công trình đường bộ do các tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích bảo trì đường
bộ thực hiện.
3. Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải
trọng xe thuộc tỉnh quản lý, gồm: chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường
xuyên (mua sắm, sửa chữa thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).
4. Chi hoạt động của Văn phòng Quỹ, bao
gồm: Chi theo định mức (đối với biên chế được giao thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách) và các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Văn
phòng Quỹ.
5. Chi khác liên quan đến công tác quản
lý, bảo trì công trình đường bộ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định. Riêng chi
phí cho công tác quản lý dự án được phép tính toán hỗ trợ để
thực hiện; Giao Sở Tài chính thống nhất với Sở Giao thông vận tải về nội dung
chi.
Điều 5. Lập, giao
kế hoạch chi của Quỹ
1. Hàng năm, căn cứ vào hiện trạng và
điều kiện khai thác công trình đường bộ, định mức kinh tế kỹ thuật, nội dung chi
được quy định tại Điều 4 của quy chế này, đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm
quyền quy định, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các đơn vị được giao quản
lý, bảo trì đường bộ theo phân cấp lập kế hoạch chi từ Quỹ bảo trì đường bộ
cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị, kèm theo thuyết minh chi
tiết từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối lượng và kinh phí
thực hiện, chi tiết cơ sở tính toán và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nội dung,
công trình (thời điểm kết thúc báo cáo kế hoạch chi cho Văn
phòng Quỹ là ngày 10 tháng 6 hằng năm), gửi về Quỹ bảo trì đường bộ, cụ thể:
a) Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao quản lý các tuyến đường tỉnh lập kế hoạch
về nhu cầu chi từ Quỹ bảo trì đường bộ kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính
toán và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nội dung, công trình gửi về Văn phòng
Quỹ;
b) Chi hoạt động của Trạm kiểm tra tải
trọng xe (do Thanh tra Giao thông vận tải lập);
c) Chi hoạt động của Văn phòng Quỹ (do
Văn phòng Quỹ lập);
d) Hội đồng quản lý Quỹ tổ chức kỳ họp
thông qua kế hoạch chi; trong đó xác định rõ phần chênh lệch thiếu (kế hoạch
chi trừ kế hoạch thu) đề nghị ngân sách tỉnh bổ sung, kèm theo thuyết minh chi
tiết cơ sở tính toán, định hướng nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên cho
từng nhóm nhiệm vụ chi gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính;
Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung kế hoạch chi của Quỹ vào phương án xây dựng
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Tài chính cân đối, tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Mức bổ sung từ Ngân sách
a) Hàng năm, cơ quan tài chính xem xét
kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương,
xác định phần chi bổ sung từ ngân sách cho Quỹ, tổng hợp trong dự toán chi ngân
sách tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách tỉnh được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cơ quan tài chính thực hiện cấp
phát từ ngân sách cho Quỹ từng quý theo quy định.
3. Nguyên tắc phân chia Quỹ
Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với
xe ô tô do Quỹ Bảo trì đường bộ Trung ương phân chia cho Quỹ Bảo trì đường bộ
tỉnh được để lại 100% cho Quỹ để thực hiện các nội dung chi tại Điều 4 của Quy
chế này.
4. Giao kế hoạch chi
Sau khi dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Hội đồng quản lý Quỹ thống nhất dự toán chi
tiết với cơ quan tài chính và giao kế hoạch thu, chi cho các đơn vị sử dụng tổ chức thực hiện; đồng thời gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước nơi các đơn vị mở tài khoản giao dịch để quản lý, kiểm
soát và phối hợp thực hiện.
5. Căn cứ vào kế hoạch chi bảo trì, quản
lý đường bộ được giao, các đơn vị quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch bảo trì, quản lý
công trình đường bộ theo quy định hiện hành.
6. Đối với nhiệm
vụ chi có tính chất đầu tư, như: Sửa chữa định kỳ công trình đường bộ và các nhiệm
vụ chi khác có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư của
Nhà nước hiện hành.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT VÀ QUYẾT TOÁN HỒ SƠ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Công tác lập, thẩm
định, phê duyệt và quyết toán hồ sơ công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên
a) Căn cứ định mức công tác quản lý, bảo
trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành, Sở Giao thông vận tải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá một số công tác quản lý, bảo trì
thường xuyên đường bộ phù hợp với tình hình thực tế;
b) Hằng năm, Đơn vị quản lý sử dụng
công trình căn cứ vào đặc điểm công trình (hoặc cụm công trình) lựa chọn công
việc với khối lượng phù hợp để lập dự toán;
c) Công trình sử dụng vốn bảo trì đường
bộ cấp nào do cơ quan chuyên môn cấp đó thẩm định:
- Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định
hồ sơ dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các công trình thuộc hệ thống
đường tỉnh;
- Sở Tài chính thẩm định báo cáo quyết
toán công trình hoàn thành thuộc hệ thống đường tỉnh;
- Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ
dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và báo cáo quyết toán công trình hoàn thành
thuộc hệ thống đường huyện và đường xã;
d) Đơn vị quản lý sử dụng công trình tổ
chức lựa chọn đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để ký kết hợp đồng thực
hiện;
e) Đầu mỗi quý, Đơn vị quản lý sử dụng công trình phối hợp với đơn vị có liên quan cùng cấp
tiến hành lấy khối lượng thực hiện; và tổ chức kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh
toán cho các khối lượng của quý trước.
2. Đối với công tác sửa chữa định kỳ công
trình đường bộ và các nhiệm vụ chi khác có tính chất đầu tư: Công trình sử dụng
vốn bảo trì đường bộ cấp nào do cơ quan chuyên môn cấp đó thẩm định (như Điểm
c Khoản 1 Điều này).
Sau khi hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật
sửa chữa công trình được phê duyệt, Đơn vị quản lý sử dụng công trình thực hiện
các bước tiếp theo theo quy định hiện hành.
Điều 7. Phân cấp trong
công tác đầu tư sử dụng vốn bảo trì đường bộ
1. Phân cấp cho Giám đốc Sở Giao thông
vận tải thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư xây dựng đối với các
công trình sử dụng vốn bảo trì đường bộ do Sở Giao thông
vận tải làm chủ đầu tư;
2. Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư
xây dựng đối với các công trình sử dụng vốn bảo trì đường bộ do các đơn vị chức
năng cấp huyện làm chủ đầu tư;
3. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy tình hình phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền của người
quyết định đầu tư xây dựng đối với các công trình sử dụng vốn bảo trì đường bộ
do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
Chương IV
TẠM ỨNG, THANH TOÁN,
QUYẾT TOÁN THU, CHI QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Tạm ứng,
thanh toán kinh phí
1. Quy định về phương thức chuyển kinh
phí Quỹ
Hàng quý, căn cứ vào đề nghị của Quỹ,
cơ quan tài chính cấp bổ sung kinh phí từ ngân sách nhà nước bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước của
Quỹ; Văn phòng Quỹ chuyển kinh phí cho cơ quan, đơn vị sử dụng căn cứ thứ tự ưu
tiên, danh mục chi tiết tại Nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Quy định về tạm ứng, thanh toán của
Kho Bạc Nhà nước
a) Căn cứ vào kế hoạch chi quản lý, bảo
trì đường bộ được giao, các cơ quan, đơn vị dự toán đề nghị Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích về quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định hiện hành.
b) Căn cứ để Kho bạc Nhà nước thực hiện
thanh toán:
- Có trong danh mục, kế hoạch chi được cấp có thẩm quyền giao;
- Số dư trong tài khoản của cơ quan, đơn
vị tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
- Quyết định phê duyệt đầu tư xây dựng
(đối với nhiệm vụ có tính chất đầu tư); kết quả đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng thực hiện cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường bộ;
- Biên bản nghiệm thu sản phẩm và bản
thanh toán kinh phí sản phẩm quản lý, bảo trì công trình đường bộ hoàn thành;
- Duyệt chi của Thủ trưởng đơn vị được
giao dự toán sử dụng kinh phí của Quỹ, cùng hồ sơ chứng từ
theo quy định hiện hành.
c) Kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước: Thực hiện kiểm soát các khoản chi từ Quỹ trước khi
tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị được giao dự toán sử dụng kinh phí của Quỹ
theo quy định hiện hành, cụ thể:
Đối với nhiệm vụ chi có tính chất thường
xuyên việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC
ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
Đối với khoản chi có tính chất đầu tư
việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 9. Quyết
toán thu chi
1. Lập báo cáo quyết toán thu chi
Các đơn vị được giao dự toán sử dụng vốn
Bảo trì đường bộ lập báo cáo quyết toán kinh phí bảo trì
đường bộ đã được giao theo các biểu mẫu quyết toán được ban hành
tại các văn bản sau:
- Đối với chi hoạt động: Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Đối với chi có tính chất đầu tư: Thông
tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Nội dung, quy trình xét duyệt, thẩm định,
thông báo quyết toán năm: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xét
duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức được nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp (hiện nay là Thông
tư 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính) và các văn bản có
liên quan khác. Cụ thể:
- Văn phòng Quỹ có trách nhiệm tổng hợp
quyết toán chi Quỹ Bảo trì đường bộ thông qua Hội đồng quản lý Quỹ gửi Sở Giao
thông vận tải tổng hợp vào quyết toán năm theo quy định và
gửi Sở Tài chính.
- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định
quyết toán năm của Quỹ và tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
theo quy định.
2. Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu
tư, thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư, thì ngoài việc thực hiện quyết
toán hàng năm theo quy định; khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, còn phải thực hiện quyết toán công trình hoàn thành theo quy định hiện
hành.
Trường hợp quyết
toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với
tổng giá trị công trình đã quyết toán
năm thì phần chênh lệch sẽ được điều chỉnh vào báo cáo quyết toán của đơn vị
năm phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
3. Cuối năm, nguồn kinh phí Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh quản lý đã chuyển cho các đơn
vị nếu chưa sử dụng hết phải nộp trả ngân sách nhà nước (Tài khoản
Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh tại Kho bạc Nhà nước) hoặc đề nghị Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh làm thủ tục xét chuyển số dư nguồn kinh phí sang năm sau để tiếp tục
chi cho công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
Điều 10. Công tác
kiểm tra
1. Để đảm bảo việc
sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ đúng mục đích, có hiệu quả; Văn phòng Quỹ có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài chính thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất tình
hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ.
2. Trong quá trình quản lý, kiểm tra phát
hiện các khoản chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Quyết định
này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đều phải xuất toán thu hồi;
đồng thời cá nhân ra quyết định chi sai phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các
cơ quan có liên quan
1. Hội đồng Quản lý Quỹ có trách nhiệm
phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này
nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận
tải để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung./.