BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 63/2006/QĐ-BTC
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH THÓC BẢO QUẢN ĐÓNG BAO – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
MỨC ĐỘ NHIỄM CÔN TRÙNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Dự
trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chị tiết
thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn ngành: Thóc
bảo quản đóng bao – Phương pháp xác định mức độ nhiễm côn trùng, ký hiệu là TCN
09:2006
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng công báo.
Điều
3.
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Chánh văn phòng Bộ và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Viện KSNDTC;
- Toà án NDTC;
- Công báo;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Các DTQG khu vực;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TTr.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
TCN
TIÊU CHUẨN NGÀNH
TCN 09: 2006
THÓC BẢO QUẢN
ĐÓNG BAO - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM CÔN TRÙNG
HÀ NỘI – 2006
TCN
09: 2006
Lời nói đầu
TCN 09: 2006 do Trung tâm Khoa học bảo
quản và Bồi dưỡng nghiệp vụ biên soạn. Cơ quan đề nghị ban hành tiêu chuẩn: Cục
Dự trữ quốc gia.
Cơ quan ban hành tiêu chuẩn: Bộ Tài
chính ban hành theo Quyết định
Số 63/2006/QĐ-BTC ngày 07 tháng 11 năm
2006.
TIÊU
CHUẨN NGÀNH
TCN 09: 2006
Thóc
bảo quản đóng bao - Phương pháp xác định mức độ nhiễm côn trùng
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn
này quy định phương pháp lấy mẫu và xác định mức độ nhiễm côn trùng trong kho
thóc dự trữ đóng bao thuộc ngành Dự trữ Quốc gia.
2
Tài liệu viện dẫn
TCVN 4731 –
89 Kiểm dịch thực vật - Phương pháp lấy mẫu
TCVN 5451 –
1991( ISO 950 - 79) Ngũ cốc - Lấy mẫu dạng hạt
10 TCN 529 –
2004 Ngũ cốc, đậu đỗ, thóc tẻ – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
TCN 03: 2004 Thóc
bảo quản đổ rời – Phương pháp xác định mức độ nhiễm côn trùng
3
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu
chuẩn này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1 Thóc
(Paddy): Là hạt lúa còn nguyên vỏ trấu
3.2 Lô thóc (Lot): Là
lượng thóc đóng bao xác định có cùng phẩm cấp được lấy mẫu để xác định mức độ
nhiễm côn trùng.
3.3 Mẫu điểm (Increment sample): Là lượng thóc xác
định được lấy ra tại một vị trí của lô thóc.
3.4 Mẫu chung
(Bulk sample): Là lượng thóc của tất cả các mẫu điểm gộp lại.
3.5 Mẫu trung bình
(Laboratory sample): Là lượng thóc xác định được thành lập từ mẫu chung theo
một qui tắc nhất định, đại diện cho đặc tính của lô hàng.
3.6
Mẫu phân tích (Analysis sample): Là một phần của mẫu trung bình được dùng để xác
định mức độ nhiễm côn trùng
3.7 Mức độ nhiễm côn
trùng (Infested insect level): Là số lượng cá thể côn trùng có trong 1 kg thóc
(con/kg) được tách ra theo một qui tắc nhất
định.
4
Lấy mẫu
4.1 Dụng cụ
lấy mẫu
4.1.1 Xiên
lấy mẫu: Xiên lấy mẫu thóc trong bao được làm bằng kim loại. Đầu xiên nhọn,
thân dài 250mm, đường kính cuối thân xiên là 15mm, thân xiên có rãnh xiên với
kích thước phù hợp để chứa thóc bên trong. Thân xiên được gắn với tay cầm dài
100mm làm bằng gỗ hoặc bằng nhựa rỗng đuờng kính 15mm (Phụ lục 4).
4.1.2 Vợt bắt
ngài: Miệng vợt hình tròn đường kính 300mm, độ dài đáy vợt khoảng 500mm - 600mm
làm bằng vải màn, cán vợt dài 1200mm bằng nhôm hoặc bằng gỗ (Phụ lục 4).
4.1.3 Túi
đựng mẫu: Túi PE mới nguyên vẹn, trong, bền chắc, khô sạch, không mốc, không
nhiễm sâu mọt, hóa chất, có kích thước tối thiểu 200x150mm.
4.2 Cách lấy
mẫu
Mẫu được lấy theo 5 mặt của lô thóc: 4 mặt xung quanh và mặt trên lô. Ở
mỗi mặt, mẫu điểm được lấy tại 5 vị trí theo sơ đồ 1 và 4 vị trí ngẫu nhiên (
chú ý lấy mẫu ở các vị trí xung quanh các rãnh, giếng thông gió của lô thóc).
Các vị trí lấy mẫu gần đỉnh lô phải đảm bảo cách đỉnh khoảng 1,5 m. Khối lượng
mỗi mẫu điểm khoảng 300g.
SƠ ĐỒ 1: Điểm lấy mẫu theo đường chéo trên một mặt của lô thóc
Khi xiên vào
bao phải quay rãnh xiên xuống dưới, chọc với góc nghiêng 450 dùng
lòng bàn tay hoặc túi PE bịt đầu tay cầm, xoay rãnh xiên ngược lại để thóc chảy
vào rãnh xiên. Khi lấy đủ lượng thóc rút
xiên ra, dùng đầu nhọn của xiên miết vào chỗ lấy mẫu để thóc trong bao không
chảy ra ngoài. Mẫu thóc được lấy cho vào túi PE, buộc kín miệng túi bằng
dây cao su đảm bảo thóc và côn trùng không rơi ra ngoài.
4.3 Thông
tin về mẫu
Nhãn ghi các
thông tin có các nội dung sau:
Dự trữ quốc
gia khu vực:
Tổng kho dự
trữ:.................................................
Họ và tên
người lấy mẫu:.....................................
Ngày lấy mẫu:........................................................
Ký hiệu mẫu.......................................................
Lô
thóc:…………….. Loại hình kho:/..............................
Khối lượng: ...................................Số
bao..........................
Ngày, tháng,
năm bắt đầu nhập kho...........................
Ngày, tháng,
năm nhập đầy kho .......................................
4.4 Thành lập
mẫu
Mẫu chung
được thành lập bằng cách gộp các mẫu điểm và trộn đều.
Mẫu trung
bình được thành lập bằng cách: Dùng dụng cụ chia mẫu (phụ lục 4) để rút gọn từ
mẫu chung. Trong trường hợp không có dụng cụ chuyên dùng thì chia mẫu bằng
phương pháp đường chéo (phụ lục 3). Đổ mẫu trên mặt phẳng dùng bàn trang tráo
trộn mẫu tối thiểu 20 lần. Lấy 2 phần đối diện, trộn đều và lặp lại quá trình
trên. Mẫu trung bình được lấy từ 2 phần đối nhau có khối lượng khoảng 3000g.
Lại trộn đều và chia thành 3 phần bằng nhau mỗi phần có khối lượng khoảng
1000g: 2 phần lấy để phân tích, 1 phần làm mẫu lưu. Trong trường hợp cần lưu,
mẫu phải đựng trong lọ thuỷ tinh nút nhám.
5
Xác định mức độ nhiễm côn trùng
5.1 Dụng cụ
5.1.1 Bộ
sàng côn trùng: Bằng kim loại có nắp đậy và tầng đáy, dùng mắt sàng có đường
kính 2,5mm
5.1.2 Kính
lúp, panh, bút lông, cân kỹ thuật.
5.2 Thành
phần côn trùng gây hại chủ yếu (phụ lục 5)
- Mọt gạo (Sitophilus
oryzae Linnaneus)
- Mọt đục hạt
nhỏ (Rhizopertha dominica Fabr.)
- Ngài thóc (Sitotroga
cerealella Oliver)
5.3 Cách xác
định mức độ nhiễm côn trùng cánh cứng
5.3.1 Cách
xác định số lượng côn trùng cánh cứng
Dùng cân kỹ
thuật có độ chính xác đến 0,01 g cân khoảng 0,5 kg thóc từ mẫu phân tích, đổ
mẫu lên mặt sàng. Lắp tầng đáy và đậy nắp sàng lại. Lắc tròn sàng từ trái sang
phải và ngược lại trong 2 phút với vận tốc khoảng 60 vòng/phút. Mở nắp sàng đếm
số cá thể côn trùng cánh cứng còn sống trên mặt sàng và tầng đáy sàng.
Số lượng côn
trùng cánh cứng của lô thóc được tính như sau:
M1
+ M 2
X = ——————
G
Trong đó:
- X là số
lượng côn trùng cánh cứng (con/kg)
M1
là số lượng cá thể mọt đục hạt nhỏ trưởng thành có trong mẫu phân tích (con)
M2
là số lượng cá thể mọt gạo trưởng thành có trong mẫu phân tích (con)
G là khối
lượng mẫu phân tích (kg)
5.3.2 Mức độ
nhiễm côn trùng cánh cứng trong lô thóc qui định tại bảng 1 (Phụ lục 1)
5.4 Cách xác
định mức độ nhiễm ngài thóc
5.4.1 Cách
xác định số lượng ngài thóc
Dùng vợt để vợt ngài
trưởng thành trong phạm vi không gian lô hàng. Người cầm vợt đi với tốc độ
trung bình, vợt liên tục theo thứ tự từ trái sang phải. Đối với các mặt xung
quanh lô cũng thao tác vợt từ trái sang phải cho hết chiều cao của lô thóc. Mỗi
đường vợt có chiều rộng bằng 2m, ít nhất 2 vợt/m3 không gian.
Số lượng ngài thóc
được tính như sau :
N
Y = ——
V
Trong đó:
- Y là số
lượng ngài thóc (con/vợt)
- N là tổng
số ngài thóc thu được trên một lô thóc (con)
- V là tổng
số lần vợt (vợt)
5.4.2 Mức độ nhiễm ngài thóc trong lô
thóc được qui định tại bảng 2 (phụ lục 1)
Tính toán kết
quả X,Y theo nguyên tắc làm tròn số học hiện hành đến giá trị ở hàng đơn vị
(trường hợp số thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 1; nếu nhỏ hơn
0,5 thì bỏ)
PHỤ
LỤC 1
(Quy
định)
Mức độ nhiễm côn trùng cánh cứng trong lô
thóc bảo quản đóng bao
Bảng 1
Mức độ
nhiễm
|
Số lượng
côn trùng cánh cứng trong
lô thóc
(con/kg)
|
Thấp
|
< 20 con/kg
|
Trung bình
|
20-50 con/kg
|
Cao
|
> 50con/kg
|
Mức độ nhiễm ngài
thóc trong lô thóc bảo quản đóng bao
Bảng 2
|
Mức độ
nhiễm ngài thóc
|
Số lượng
ngài thóc trong lô thóc
(con/vợt)
|
|
|
Thấp
|
< 5
|
|
|
Trung bình
|
5 -20
|
|
|
Cao
|
>20
|
|
PHỤ
LỤC 2
(Quy định)
|
DỰ TRỮ QUỐC
GIA KHU VỰC
TỔNG KHO DỰ
TRỮ-
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP –
TỰ DO – HẠNH PHÚC
|
|
|
|
|
|
BIÊN BẢN LẤY MẪU THÓC XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM
CÔN TRÙNG
Hôm nay, ngày
…. tháng …. năm
Tại địa điểm
Chúng tôi
gồm:
Đại diện Dự
trữ Quốc gia khu vực………………………………………….
Ông
(bà):………………………… Chức vụ: ……..………………………..
Đại diện Tổng
kho dự trữ
Ông
(bà):…………………………… Chức vụ: ……..……………………...
Người lấy mẫu
và xác định mức độ nhiễm côn trùng
Ông (bà):………………………………
Chức vụ: Thủ kho
Ông
(bà):…………………….. Chức vụ: Kỹ thuật viên DTQGKV
Cùng nhau lập
biên bản lấy mẫu xác định mức độ nhiễm côn trùng với các nội dung sau:
Mẫu lấy tại
kho: ………………………… Ký hiệu lô:……………………………..
Ngày, tháng,
năm bắt đầu nhập:…………………………………………………….
Ngày, tháng,
năm nhập đầy kho:…………… Khối lượng: ………………………...
Sau khi lấy
mẫu, phân tích xác định được mức độ nhiễm côn trùng cánh cứng ở mức………….( con/kg);
mức độ nhiễm ngài thóc ở mức …………( con/vợt).
Kiến nghị:
Biên bản lập
thành 2 bản có giá trị như nhau. Một bản Tổng kho giữ, một bản lưu tại phòng kỹ
thuật và công nghệ bảo quản của Dự trữ Quốc gia khu vực.
Đại diện
DTQGKV
(Ký tên)
|
Đại diện
tổng kho
(Ký tên)
|
Thủ kho
(Ký tên)
|
Người lấy
mẫu và xác định mức độ nhiễm côn trùng
(Ký tên)
|
PHỤ
LỤC 3
(Quy
định)
Phương pháp chia mẫu theo đường chéo
Phụ
lục 4
(Tham khảo)
Dụng
cụ thiết bị
PHỤ LỤC 5
(tham
khảo)
CÔN TRÙNG GÂY HẠI CHỦ YẾU TRONG THÓC ĐÓNG BAO DỰ TRỮ QUỐC
GIA
MỌT GẠO
(SITOPHILUS ORYZAE LINNAEUS )
MỌT ĐỤC HẠT
NHỎ (RHIZOPERTHA DOMINICA FABR. )
NGÀI THÓC
(SITOTROGA CEREALELLA OLIVER)