ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2014/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 18 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết
định số 18/2013/QĐ-TTg,ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải
tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
93/2003/TT-BTC, ngày 06 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 09/TTr-QBVMT, ngày 16 tháng 10 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này và định kỳ tổng
hợp kết quả báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh, thủ trưởng các ngành, các đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Quang
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
62/2014/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này điều chỉnh đối với công tác quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Tây Ninh.
2.
Quy chế này áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh (gọi tắt là Quỹ) và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Hình thức tổ chức và nguyên tắc hoạt động
1.
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh là tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Ủy
ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Tây Ninh, đồng thời chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở
Tài chính.
2.
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí quản
lý, không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân
sách Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3.
Quỹ có tư cách pháp nhân; hạch toán độc lập; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước tỉnh Tây Ninh và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Nguồn vốn hoạt động
Vốn
hoạt động của Quỹ được hình thành từ vốn điều lệ và các nguồn vốn khác gồm:
1. Vốn
điều lệ.
Vốn điều lệ ban đầu của Quỹ Bảo vệ môi trường là
20 tỷ đồng, tùy vào khả năng của ngân sách tỉnh để bổ sung cho Quỹ hàng năm từ
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng
quản lý Quỹ đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh tăng vốn
điều lệ cho Quỹ Bảo vệ môi trường.
2. Vốn
hoạt động bổ sung hàng năm từ các nguồn khác.
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh được tiếp nhận
các nguồn vốn hoạt động bổ sung hàng năm gồm:
a) Phí Bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí
thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí bảo vệ môi trường
khác theo quy định của pháp luật;
b) Các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi
trường của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách Nhà nước;
c) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường;
d) Kinh phí bổ sung từ ngân sách của tỉnh dành
cho hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Nguồn kinh phí này được
xác định trong kế hoạch ngân sách hàng năm và cấp cho Quỹ Bảo vệ môi trường;
đ) Tiền ký quỹ phục hồi môi trường để cải tạo,
phục hồi môi trường sau hoạt động khai thác khoáng sản do các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản thực hiện theo Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg, ngày
29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
e) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, ủy thác
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
g) Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng
vốn
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và bảo
toàn vốn điều lệ.
2. Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có
hiệu quả.
3. Thu hồi kịp thời vốn gốc và lãi để bảo toàn vốn
và bù đắp chi phí quản lý.
4. Đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên của
Quỹ.
Chương II
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
Mục 1. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
Điều 5. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Quỹ
Bảo vệ môi trường thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ
môi trường được quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Tây Ninh.
2. Quỹ
cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải có khả năng tài
chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
3. Điều
kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn
vay, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định.
4. Mức
vốn cho vay và thẩm quyền cho vay:
a) Mức
vốn cho vay không vượt quá 70% tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo
vệ môi trường;
b)
Lãi suất cho vay do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc Quỹ nhưng không vượt quá mức trần lãi suất áp dụng đối với các khoản cho
vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định;
c)
Trường hợp đối tượng vay vốn vi phạm các điều khoản quy định tại hợp đồng vay vốn,
trả nợ không đúng hạn, đối tượng vay vốn phải chịu lãi suất nợ quá hạn. Lãi suất
nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng;
d)
Trường hợp phát hiện các chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng mục đích Quỹ có quyền
đình chỉ việc cho vay, thu hồi vốn vay. Nếu việc sử dụng vốn có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì Quỹ sẽ tiến hành khởi kiện theo quy định;
đ) Mức
vốn vay đến 10% vốn điều lệ do Giám đốc Quỹ quyết định. Mức vốn vay trên 10% vốn
điều lệ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Thời
hạn vay vốn được xác định phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đối
tượng vay vốn và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa không quá 05 (năm)
năm kể cả thời gian gia hạn. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định.
5.
Trích lập quỹ dự phòng và xử lý rủi ro đối với hoạt động cho vay:
a) Quỹ
dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp thiệt hại rủi ro trong các trường hợp
xóa nợ, khoanh nợ. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Hội đồng quản
lý Quỹ trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Quỹ
phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan
phát sinh trong quá trình cho vay các dự án bảo vệ môi trường. Mức trích lập quỹ
dự phòng rủi ro do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định hàng năm nhưng tối thiểu bằng
0,2% tính trên dư nợ cho vay hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường. Việc trích lập
được thực hiện mỗi năm một lần khi kết thúc năm tài chính.
b) Trường hợp chủ đầu tư có dự án đầu tư được
vay vốn tại Quỹ gặp rủi ro do nguyên nhân chủ quan làm tổn thất tài sản dẫn tới
việc không trả nợ đúng hạn cho Quỹ thì tùy từng trường hợp cụ thể, sau khi đã
áp dụng các biện pháp thu hồi nợ, Giám đốc Quỹ xem xét quyết định việc gia hạn
nợ hoặc khởi kiện chủ đầu tư ra tòa án.
c) Trường hợp chủ đầu tư có dự án đầu tư được
vay vốn của Quỹ gặp rủi ro từ nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì được xử
lý như sau:
- Dự án gặp rủi ro từ nguyên nhân như: Thiên
tai, hỏa hoạn làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản, được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại và chủ đầu tư không còn khả
năng trả nợ hoặc giảm khả năng trả nợ thì chủ đầu tư sử dụng toàn bộ số tiền bảo
hiểm được bồi thường từ cơ quan bảo hiểm (nếu có) để trả nợ cho Quỹ. Số nợ còn
lại được xem xét gia hạn nợ, giảm nợ hoặc miễn lãi tiền vay, xóa nợ một phần hoặc
toàn bộ tùy theo mức độ thiệt hại của dự án và khả năng trả nợ thực tế của chủ
đầu tư.
- Giám đốc Quỹ kiểm tra, xác nhận khả năng trả nợ
của chủ đầu tư , báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh
hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định việc xóa nợ một phần hay toàn bộ nợ vay của
dự án cho chủ đầu tư.
- Đối với dự án đã được quyết định xóa nợ một phần,
số nợ vay còn lại có thể được Hội đồng quản lý Quỹ xem xét theo thẩm quyền để
miễn, giảm lãi tiền vay hoặc gia hạn nợ, khoanh nợ tùy thuộc vào khả năng trả nợ
thực tế của chủ đầu tư.
- Dự án gặp rủi ro do chính sách Nhà nước thay đổi
thì được xem xét gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ của một dự án không được vượt
quá 1/3 thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng. Giám đốc Quỹ quyết định
việc gia hạn nợ trong khung thời gian quy định. Trường hợp đặc biệt, nếu chủ đầu
tư đề nghị gia hạn nợ vượt khung thời gian quy định, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
- Nếu sau khi đã gia hạn nợ mà dự án vẫn tiếp tục
gặp khó khăn thì được xem xét giảm hoặc miễn lãi tiền vay. Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định việc giảm, miễn lãi tiền vay trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 6. Hỗ trợ lãi suất vay vốn.
1. Quỹ
Bảo vệ môi trường thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án bảo vệ môi
trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh.
2.
Nguyên tắc xác định và cấp hỗ trợ lãi suất:
a) Chủ
đầu tư các dự án bảo vệ môi trường chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với số vốn
vay đầu tư tại các tổ chức tín dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án vào
lĩnh vực môi trường. Chủ đầu tư không được hỗ trợ lãi suất đối với các khoản nợ
quá hạn;
b) Chỉ
hỗ trợ lãi suất khi dự án đầu tư vào lĩnh vực môi trường đã hoàn thành, đưa vào
sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng;
c) Dự
án được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Trung ương hoặc tỉnh Tây
Ninh xác nhận đã thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết
được các vấn đề về môi trường;
d) Mức
hỗ trợ lãi suất do Hội đồng quản lý Quỹ quy định, tối đa không quá 50% lãi suất
vay theo hợp đồng tín dụng chủ đầu tư đã ký với tổ chức tín dụng, đồng thời
không vượt quá mức trần lãi suất cho vay ưu đãi tại thời điểm ký hợp đồng hỗ trợ
lãi suất.
3.
Xác định mức hỗ trợ lãi suất:
Mức hỗ trợ lãi suất
|
=
|
Số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất
|
x
|
Tỷ lệ (%) mức hỗ trợ lãi suất được HĐQL Quỹ phê duyệt
|
x
|
Thời hạn thực vay tính theo năm đối với số nợ gốc được hỗ
trợ lãi suất
|
4. Lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất:
a) Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch bổ sung vốn ngân sách Nhà nước chi cho
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch trình Hội đồng
quản lý quyết định kế hoạch hỗ trợ từng đối tượng;
b) Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn không vượt quá 20% vốn bổ sung
hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường không kể vốn điều lệ ngân sách tỉnh cấp.
Điều 7. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện việc tài trợ và đồng tài trợ cho các
đối tượng được quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Tây Ninh.
2. Mức tài trợ của Quỹ Bảo vệ môi trường tối đa bằng 50% tổng chi phí để
thực hiện của chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường và phải phù hợp
với khả năng nguồn vốn của Quỹ.
3. Tổng số tiền tài trợ hàng năm không vượt quá 30% vốn bổ sung hàng năm
của Quỹ Bảo vệ môi trường.
4. Tổng mức tài trợ tối đa của Quỹ không vượt quá 2% tổng nguồn vốn hoạt
động.
5. Giám đốc Quỹ đề nghị mức tài trợ đối với từng chương trình, dự án, hoạt
động bảo vệ môi trường trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định.
Điều 8. Cấp phát quản lý vốn
1. Sở Tài chính bố trí và cấp phát vốn điều lệ, vốn ngân sách Nhà nước
cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh theo dự toán ngân sách Nhà nước, các
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
Ngân sách Nhà nước.
2. Hàng năm, Sở Tài chính cấp kinh phí bổ sung theo quy định từ ngân
sách tỉnh các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, tiền phí bảo vệ
môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do
các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách tỉnh.
Điều 9. Vốn đầu tư và mua sắm tài sản cố định
1. Vốn đầu tư và mua sắm tài sản cố định của Quỹ được hình thành từ các
nguồn sau:
a) Vốn
ngân sách cấp;
b) Khấu
hao tài sản cố định;
c) Quỹ
đầu tư phát triển và các nguồn hợp pháp khác.
2. Đầu
tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ Bảo
vệ môi trường không vượt quá 7% vốn điều lệ của Quỹ. Toàn bộ công tác đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định của Quỹ được thực hiện theo quy định
hiện hành. Hàng năm, Quỹ phải xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
tài sản cố định trình Hội đồng quản lý xem xét, phê duyệt và thực hiện công tác
đầu tư mua sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt.
Mục 2. QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Tiếp nhận tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
1.
Căn cứ văn bản của cơ quan thẩm quyền quy định việc ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường tại Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ có văn bản thông báo hướng dẫn việc
ký quỹ theo quy định.
2. Quỹ
xác nhận số tiền ký quỹ sau khi đơn vị ký quỹ thực hiện nộp tiền ký quỹ đầy đủ
theo quy định vào tài khoản ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của Quỹ.
3.
Đơn vị ký quỹ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tính trên số tiền ký quỹ
từ thời điểm ký quỹ.
Điều 11. Hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
Quỹ
thực hiện việc hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trên cơ sở có
văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đơn vị ký quỹ đã hoàn thành việc cải
tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
Chương III
QUẢN LÝ
THU, CHI TÀI CHÍNH
Điều 12. Nguồn thu của Quỹ
Nguồn
thu của Quỹ là toàn bộ các khoản thực thu trong năm, phát sinh từ hoạt động
nghiệp vụ và thu từ các hoạt động khác, bao gồm:
1.
Thu từ các hoạt động nghiệp vụ:
a)
Thu tiền lãi từ hoạt động cho vay của Quỹ;
b)
Thu lãi tiền gửi của Quỹ Bảo vệ môi trường gửi tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân
hàng thương mại;
c)
Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác;
d)
Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác;
2.
Thu từ hoạt động tài chính:
a)
Thu từ lãi hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ.
b)
Thu từ hoạt động cho thuê tài sản.
c)
Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.
3.
Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 13. Chi hoạt động của Quỹ
Chi
phí của Quỹ là các khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ, có hóa đơn, chứng
từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng
định mức, quyết định việc chi tiêu. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch
tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
1.
Chi hoạt động nghiệp vụ:
a)
Chi phí dịch vụ thanh toán;
b)
Chi phí trả lãi liền gửi không kỳ hạn cho các tổ chức, cá nhân đã ký quỹ trong
hoạt động khai thác khoáng sản;
c)
Chi phí liên quan đến hoạt động ủy thác, nhận ủy thác;
d)
Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro;
đ)
Chi cho các hoạt động về thẩm định, cho vay, thu hồi nợ, tài trợ, thanh tra, kiểm
tra đối với các dự án đầu tư, chương trình có sử dụng vốn của Quỹ;
e)
Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2.
Chi phí quản lý:
a)
Chi cho cán bộ, nhân viên: Chi tiền lương, tiền công; các khoản đóng góp theo
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn);
b)
Chi phí khấu hao tài sản;
c)
Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:
- Chi
mua sắm công cụ lao động, vật tư văn phòng;
- Chi
về cước phí bưu điện và truyền tin: Gồm chi về bưu phí, truyền tin, điện báo,
telex, fax...trả theo hóa đơn của bưu điện;
- Chi
thanh toán hỗ trợ điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan.
- Chi
xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ, công chức, viên chức đi công tác theo chế độ
Nhà nước quy định.
- Chi
công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác thanh toán theo quy định
hiện hành của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
- Chi
phí tuyên truyền, họp báo, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị trong
phạm vi kế hoạch tài chính được duyệt.
- Chi
cho việc thanh tra, kiểm tra theo chế độ quy định.
- Chi
bảo dưỡng sửa chữa tài sản theo kế hoạch tài chính hàng năm.
- Chi
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ.
- Các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
d)
Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc, bộ phận
nghiệp vụ;
đ)
Các chi phí quản lý khác theo quy định của pháp luật.
3.
Chi hoạt động tài chính:
a) Chi
cho hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ;
b)
Chi phí cho thuê tài sản và các khoản chi hoạt động tài chính khác.
4.
Chi phí khác:
a)
Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa;
b)
Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định;
c) Chi
bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định;
d)
Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ,
tài sản được hình thành từ vốn vay của Quỹ;
đ)
Các khoản chi khác theo quy định.
Điều 14. Phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ
1.
Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ được tính bằng tổng số thu thực
tế trong năm trừ đi tổng số chi phí hợp lý, hợp lệ. Trường hợp tổng thu lớn hơn
tổng số chi phí, phần chênh lệch này được phân phối theo trình tự như sau:
a) Bù
đắp lỗ lũy kế của các năm trước (nếu có);
b) Bù
đắp các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ sau khi trừ
đi phần bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp
luật;
c)
Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ dự phòng tài chính bằng 25%
vốn điều lệ thực có của Quỹ thì không trích nữa;
d) Phần
chênh lệch thu chi sau khi đã trừ đi các khoản quy định tại điểm a) b) c) khoản
1 Điều này được trích theo thứ tự như sau:
-Trích
tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
-
Trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện vào quỹ khen thưởng và phúc lợi.
- Phần
chênh lệch thu chi còn lại được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.
2. Mục
đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ
bổ sung vốn điều lệ dùng để tăng vốn điều lệ theo quyết định của cấp có thẩm
quyền;
b) Quỹ
đầu tư phát triển được sử dụng để: Đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ
trang thiết bị, điều kiện làm việc theo kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt;
c) Quỹ
khen thưởng dùng để:
- Thưởng
cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, viên chức, người lao động của Quỹ có
thành tích trong công tác, học tập tại Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc quyết định
trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức.
- Thưởng
đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy
trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định.
- Thưởng
cho cá nhân đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ.
Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
d) Quỹ
phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các
công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo thỏa thuận.
- Chi
cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ,
viên chức và người lao động tại Quỹ.
- Chi
trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Quỹ.
-
Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội và chi cho các hoạt động phúc lợi khác.
Giám
đốc Quỹ Bảo vệ môi trường phối hợp với Ban chấp hành công đoàn để quản lý, sử dụng
quỹ này.
Điều 15. Quản lý thu, chi tài chính của Quỹ.
1. Quỹ
được sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích
bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn.
2. Quỹ
có trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh
trong quá trình hoạt động vào tài khoản của Quỹ mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước để quản lý theo quy định.
3. Hội
đồng quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh, pháp luật
về việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.
4.
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ Quỹ để làm căn cứ
điều hành hoạt động của Quỹ.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH - KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Điều 16. Chế độ tài chính
1.
Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính các kế hoạch sau:
a) Kế
hoạch vốn hàng năm bao gồm: Vốn điều lệ ngân sách Nhà nước cấp bổ sung; vốn thu
hồi nợ vay, vốn bổ sung khác
b) Kế
hoạch sử dụng vốn bao gồm: Kế hoạch cho vay với lãi suất ưu đãi, kế hoạch hỗ trợ
lãi suất, kế hoạch tài trợ không hoàn lại, kế hoạch sử dụng vốn khác.
c) Kế
hoạch thu, chi tài chính kèm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu, chi và
các định mức chi tiêu cụ thể.
2. Chế
độ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước, Ủy ban Nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 17. Chế độ kế toán
1. Bộ
phận kế toán Quỹ phải mở sổ kế toán ghi chép, theo dõi, hạch toán kế toán các
khoản thu, chi của Quỹ; bảo đảm mọi khoản thu, chi của Quỹ theo dự toán được
duyệt, có chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Kết thúc năm tài chính, lập báo cáo quyết
toán tài chính theo quy định của pháp luật.
2.
Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.
Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện
trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong
năm.
3.
Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31
tháng 12 dương lịch của năm đó.
Điều 18. Chế độ báo cáo tài chính và phê duyệt báo cáo tài chính
1. Quỹ
thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp
vụ định kỳ theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Kết
thúc năm hoạt động, Quỹ phải lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính hàng năm
của Quỹ do Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ lập, có ý kiến của Ban Kiểm soát
và trình Hội đồng quản lý thông qua, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi
Sở Tài chính quyết toán theo quy định.
Điều 19. Kiểm toán
Quỹ tự
tổ chức kiểm toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập theo quy định
của pháp luật về kiểm toán độc lập.
Kết
quả kiểm toán báo cáo Giám đốc, Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm thực hiện
1.
Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh về việc quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh.
2.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Quỹ kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy
ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.