ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
615/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn
tỉnh Bình Định, theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của
Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP
ngày 27/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 2. Đối tượng đang
hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ ngày
31/12/2009 trở về trước thì chuyển sang hưởng chính sách trợ giúp xã hội quy
định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Đối tượng mới
thuộc diện hưởng chính sách trợ giúp xã hội thì được hưởng từ ngày Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 13 tháng 4 năm 2010), riêng đối tượng
phát sinh sau tháng 4/2010 thì được hưởng từ ngày ghi trong quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 3. Bãi bỏ Quyết định
số 225/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời
mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định và Quyết
định số 265/QĐ-UBND ngày 28/4/2008 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh bổ sung Quyết
định số 225/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 của UBND tỉnh và các văn bản có liên quan
trái với Quyết định này.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hội đoàn
thể, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 5. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ này ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 615/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định các
mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo
quy định tại Chương II, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ
về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Điều 1 của Nghị định số
13/2010/NĐ-CP Ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 2. Mức chuẩn để
xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng (hệ số 1); khi Chính phủ
điều chỉnh mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng thì mức chuẩn của
Quy định này được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.
Điều 3. Các quy định
khác không quy định trong Quy định này được thực hiện theo Nghị định số
67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP và Thông tư Liên tịch số
24/2010/TTLT-BLĐTBXHBTC ngày 18/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính.
Chương II
MỨC TRỢ GIÚP THƯỜNG
XUYÊN
Điều 4. Mức trợ cấp
xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng, cho đối tượng
bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý và
đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý như sau:
a. Mức trợ cấp
xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã,
phường, thị trấn quản lý:
Đơn
vị tính: nghìn đồng
STT
|
Đối
tượng
|
Hệ
số
|
Mức
trợ cấp
|
1
|
Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
|
|
|
Từ 18 tháng
tuổi trở lên;
|
1,0
|
180
|
Dưới 18
tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
|
1,5
|
270
|
Dưới 18
tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,0
|
360
|
2
|
Đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
|
|
|
Dưới 85 tuổi;
|
1,0
|
180
|
Dưới 85 tuổi
bị tàn tật nặng;
|
1,5
|
270
|
Từ 85 tuổi trở
lên;
|
1,5
|
270
|
Từ 85 tuổi
trở lên bị tàn tật nặng.
|
2,0
|
360
|
3
|
Đối tượng
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP .
|
1,0
|
180
|
4
|
Đối tượng
quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , được sửa đổi theo khoản
1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP:
|
|
|
Không có khả
năng lao động;
|
1,0
|
180
|
Không có khả
năng tự phục vụ.
|
2,0
|
360
|
5
|
Đối tượng
quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , được sửa đổi theo khoản
2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP .
|
1,5
|
270
|
6
|
Đối tượng
quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP .
|
1,5
|
270
|
7
|
Đối tượng
quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP (mức trợ cấp tính theo
số trẻ nhận nuôi dưỡng):
|
|
|
Nhận nuôi
dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên;
|
2,0
|
360
|
Nhận nuôi
dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18
|
2,5
|
450
|
tháng
tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
|
|
|
Nhận nuôi
dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
3,0
|
540
|
8
|
Đối tượng
quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , được sửa đổi theo khoản
3 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP:
|
|
|
Có 2 người tàn
tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần;
|
2,0
|
360
|
Có 3 người
tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần;
|
3,0
|
540
|
Có từ 4 người
tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần trở lên.
|
4,0
|
720
|
9
|
Đối tượng
quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
|
|
|
Đang nuôi
con từ 18 tháng tuổi trở lên;
|
1,0
|
180
|
Đang nuôi con
dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm
HIV/AIDS;
|
1,5
|
270
|
Đang nuôi
con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
|
2,0
|
360
|
b. Mức trợ cấp
xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng
đồng do xã, phường, thị trấn quản lý:
Đơn
vị tính: nghìn đồng
STT
|
Đối
tượng
|
Hệ
số
|
Mức
trợ cấp
|
1
|
Đối tượng quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP .
|
2,0
|
360
|
c. Mức trợ cấp
nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở bảo
trợ xã hội:
Đơn
vị tính: nghìn đồng
STT
|
Đối
tượng
|
Hệ
số
|
Mức
trợ cấp
|
1
|
Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
|
|
|
|
Từ 18 tháng
tuổi trở lên;
|
2,0
|
360
|
|
Dưới 18
tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,5
|
450
|
2
|
Đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 4, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP .
|
2,0
|
360
|
3
|
Đối tượng
quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , được sửa đổi theo khoản
1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP .
|
2,0
|
360
|
4
|
Đối tượng quy
định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , được sửa đổi theo khoản 2
Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP .
|
2,5
|
450
|
5
|
Đối tượng
quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP .
|
2,5
|
450
|
6
|
Đối tượng quy
định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức,
hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
|
2,0
|
360
|
d. Trường hợp
đối tượng thuộc diện hưởng các mức khác nhau theo quy định tại điểm a, điểm b
và điểm c Điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Đối với người đơn thân
quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã
hội theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , được
sửa đổi theo khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP và đối tượng
quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP.
Điều 5. Ngoài được hưởng
khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, các đối tượng
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , được sửa đổi theo khoản
1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ; các đối tượng tại khoản 1 , khoản
2, khoản 3 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ; trẻ em mồ côi, trẻ em
bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng quy định tại khoản 7 Điều 4
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ; trẻ em là con của người đơn thân quy định tại khoản
9 Điều 4 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp
sau:
1. Được cấp
thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Các đối tượng
đang học văn hóa, học nghề được miễn, giảm học phí, được cấp sách, vở, đồ dùng
học tập theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Khi chết
được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 3.000.000 đồng/người. Đối với trường hợp đối
tượng thuộc diện được hỗ trợ các mức mai táng phí khác nhau thì chỉ
được hỗ trợ một mức mai táng phí cao nhất. Riêng đối tượng ở các Trung
tâm Bảo trợ xã hội được hỗ trợ 4.000.000 đồng/người (trong đó xây vỏ mộ
1.000.000 đồng, hỗ trợ mai táng 3.000.000 đồng).
4. Các đối tượng
ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý, ngoài các khoản trợ giúp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được:
a. Trợ cấp để
mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày:
- Quần áo dài
(pizama) : 1 bộ/năm
- Quần áo ngắn
: 2 bộ/năm
- Áo lạnh : 1
chiếc/3 năm
- Mũ len (hỗ
trợ cho người cao tuổi và trẻ em dưới 6 tuổi): 1 cái/3 năm
- Dép : 2
đôi/ năm
- Khăn mặt :
2 cái/năm
- Chiếu : 1
chiếc/năm
- Mùng : 1
cái/3 năm
- Mền đơn : 1
cái/4 năm
- Bàn chải :
3 cái/năm
- Kem đánh răng
( loại 200 gram/ống) : 2 ống/năm
- Xà bông giặt
: 1,5 kg/năm
- Xà bông tắm
: 4 bánh/năm
- Dầu gội đầu
(chai 500 ml) : 2 chai/năm
b. Trợ cấp để
mua thuốc chữa bệnh thông thường, riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều
trị nhiễm trùng cơ hội mức 250.000 đồng/người/năm;
c. Trợ cấp vệ
sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ bằng 15% mức
chuẩn trợ cấp xã hội.
Điều 6. Hỗ trợ tiền ăn thêm
09 ngày lễ, tết trong năm (4 ngày Tết âm lịch, ngày 30/4, ngày 1/5, Quốc khánh
2/9, giỗ Tổ Hùng Vương và Tết Dương lịch) cho các đối tượng được hưởng trợ cấp
thường xuyên có mặt thực tế tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội với mức hỗ trợ bằng 25% mức chuẩn trợ cấp xã hội theo quy
định của Chính phủ.
Chương III
MỨC TRỢ GIÚP ĐỘT XUẤT
Điều 7. Mức trợ cấp cứu
trợ đột xuất đối với các đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 8, Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày
27/02/2010 như sau:
1. Đối với hộ
gia đình:
a. Có người
chết, mất tích: 4.500.000 đồng/người;
b. Có người bị
thương nặng: 1.500.000 đồng/người;
c. Có nhà bị
đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 6.000.000 đồng/hộ;
d. Hộ gia
đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 6.000.000 đồng/hộ.
đ. Hộ gia
đình quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này sống ở vùng khó khăn thuộc danh
mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định,
mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/hộ.
e. Hộ có tàu
thuyền bị chìm, trôi mất tích, vỡ nát: 6.000.000 đ/ tàu thuyền.
2. Cá nhân:
a. Trợ giúp cứu
đói: 15 kg gạo/người/tháng; trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;
b. Người gặp
rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc:
1.500.000 đồng/người;
c. Người lang
thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 15.000 đồng/người/ngày
nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được
hưởng trợ cấp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng
hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
d. Đối với
người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được
Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ
quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng là 3.000.000 đồng.
Điều 8. Hộ gia đình có người
là lao động chính bị chết, mất tích, hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất; hộ
gia đình có tàu thuyền bị chìm, trôi mất trắng, hộ gia đình có nhà bị đổ, sập,
trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị đói do thiếu lương thực, ngoài khoản trợ
cấp nêu tại Điều 7 Quy định này, được xem xét trợ giúp thêm các khoản sau cho đến
khi hộ thoát khỏi diện nghèo:
1. Miễn hoặc
giảm học phí cho người đang học văn hóa, học nghề.
2. Được cấp
thẻ bảo hiểm y tế hoặc khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước.
3. Được vay vốn
ưu đãi để phát triển sản xuất.
Điều 9. Đối với những gia
đình thuộc diện hộ khó khăn, hộ nghèo bị bệnh nan y hoặc bị tai nạn, rủi ro
(trong vùng cư trú trên địa bàn tỉnh) phải điều trị dài ngày tại các bệnh viện,
chi phí tốn kém được xem xét quyết định trợ cấp đột xuất, cụ thể:
- UBND tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định cứu
trợ đột xuất cho các đối tượng này với mức: từ 1.000.000 đồng/người trở xuống.
- UBND tỉnh xem
xét, quyết định trợ cấp đột xuất cho các đối tượng này với mức: trên 1.000.000
đồng/người.
Chương IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 10.
1. Nguồn kinh phí trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng; kinh
phí nuôi dưỡng, kinh phí hoạt động bộ máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của
các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng, kinh phí tuyên truyền… thực
hiện theo quy định tại Điều 9, Chương III, Thông tư Liên tịch số
24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Tài chính.
2. Nội dung
chi và mức chi cho công tác quản lý của cấp xã, huyện, tỉnh thực hiện theo quy
định tại Điều 10, Chương III, Thông tư Liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 18/8/2010 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
Riêng về số
lượng cá nhân làm công tác chi trả và mức chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi
trả trợ cấp hàng tháng tại cấp xã, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quy định riêng.
3. Nguồn kinh
phí cứu trợ đột xuất:
- Ngân sách cấp
huyện, xã trợ cấp đột xuất cho các đối tượng trợ cấp xã hội trên địa bàn theo
phân cấp quản lý ngân sách;
- Nguồn trợ
giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Trường hợp
các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ (từ ngân sách tỉnh, nguồn đóng góp
và nguồn hỗ trợ của Trung ương).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của
các ngành, các cấp
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
công tác bảo trợ xã hội, có trách nhiệm:
- Chủ trì và
phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này;
- Chủ trì và
phối hợp với các sở: Tài chính, Nội vụ và UBND các huyện, thành phố xem xét
trình UBND tỉnh quyết định số lượng người làm công tác chi trả cho từng xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh hoặc mức phí chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đối
với địa phương thực hiện thí điểm chi trả thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính và UBND các huyện,
thành phố xác định mức độ thiệt hại về dân sinh và thiếu đói do thiên tai của
các địa phương, tổng hợp, đề xuất mức hỗ trợ từ ngân sách trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định;
- Hướng dẫn
việc miễn giảm học phí học nghề cho học sinh thuộc diện bảo trợ xã hội.
2. Sở Y tế:
Có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn việc phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh
cho người thuộc diện bảo trợ xã hội và kết luận tình trạng bệnh tật của người
tàn tật, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và người bị thương do thiên tai
gây ra để thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm học phí đối với
học sinh đang học văn hóa thuộc diện bảo trợ xã hội theo Quy định này.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
và UBND các huyện, thành phố xác định mức độ thiệt hại về dân sinh và thiếu đói
do thiên tai để hướng dẫn tổ chức thực hiện việc cứu trợ đột xuất.
5. Sở Tài
chính: Có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trợ giúp xã hội cho
các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Quản lý đối
tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
thuộc địa phương.
- Tổ chức thực
hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Quy định này.
- Chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh xã hội và các phòng chức năng tại địa phương hướng
dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
- Bố trí kinh
phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cung cấp
quyết định, đảm bảo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Quy
định này.
- Chỉ đạo, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
7. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Bố trí kinh
phí bảo đảm xã hội theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Thực hiện
chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng kịp thời, đủ, đúng đối tượng và thanh quyết
toán theo quy định hiện hành.
8. Các cơ
quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình: Tổ chức thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội theo Quy định này.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và các tổ chức hội,
đoàn thể: Tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên quyên góp giúp đỡ
các đối tượng bảo trợ xã hội, nhất là nạn nhân do thiên tai gây ra; giám sát việc
thực hiện chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội ở địa phương./.