ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
611/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 07 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ HUY ĐỘNG VỐN, CƠ CHẾ LỒNG GHÉP
QUẢN LÝ CÁC NGUỒN VỐN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN,
GIAI ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm; Nghị định số 136/2015/NĐ- CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Nghị định
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong
quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016-2020; Nghị định số 163/2016/NĐ- CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định
số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn
đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ- CP ngày 21/12/2016
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước; Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Thông tư số
01/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia; Thông tư số 05/2017/TT- BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
27/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định về
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017; Quyết định số 1587/QĐ-UBND ngày 23
tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt Chương trình xây dựng nông
thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 455/QĐ-UBND ngày 25
tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2017-2020;
Theo đề nghị của liên ngành:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 1131/TTrLN:SNN-STC-SKHĐT ngày 14/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về
huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2017-2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh ban
hành Quy định tạm thời về việc huy động vốn, cơ chế lồng ghép quản lý các nguồn
vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương
trình MTQG tỉnh giai đoạn 2016-2020; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ HUY ĐỘNG VỐN, CƠ CHẾ LỒNG
GHÉP, QUẢN LÝ CÁC NGUỒN VỐN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN, GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 611 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 07 năm
2017 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Các nguồn vốn và kinh phí thực
hiện các chương trình, dự án, chế độ chính sách đối với Chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương; vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia; vốn ODA; vốn trái phiếu Chính phủ; kinh phí
Chương trình mục tiêu; kinh phí ủng hộ, đóng góp của các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước; các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc huy động nguồn lực, thực hiện lồng ghép nguồn vốn và tổ chức quản
lý, đầu tư xây dựng nông thôn mới.
Chương
II
HUY ĐỘNG, LỒNG
GHÉP NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Điều
3. Nguyên tắc lồng ghép
- Tất cả các dự án, chế độ,
chính sách, nhiệm vụ chi (gọi tắt là dự án) được hỗ trợ từ nguồn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác triển khai trên địa bàn các xã phải phù hợp
với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Việc lồng ghép các nguồn vốn
trên địa bàn theo nội dung quy hoạch và đề án nông thôn mới được phê duyệt giai
đoạn đến năm 2020 để thực hiện cho một hoặc một phần của dự án.
- Việc lồng ghép các nguồn vốn
phải được thực hiện từ khâu lập, phê duyệt dự án, phân bổ, giao dự toán ngân
sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết
quả giai đoạn đến năm 2020 và hàng năm; bảo đảm hiệu quả sử dụng các loại nguồn
vốn cho các dự án, góp phần làm tăng hiệu suất đầu tư so với khi chưa lồng
ghép.
- Trong quá trình thực hiện
lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu,
nhiệm vụ của từng chương trình (chương trình xây dựng nông thôn mới và
chương trình có vốn tham gia lồng ghép), tổng mức vốn đầu tư, tổng mức kinh
phí đầu tư phát triển và tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao.
- Một dự án có thể được đầu
tư bằng một nguồn vốn, hoặc có thể được đầu tư bằng lồng ghép nhiều nguồn vốn,
cụ thể:
+ Đối với nguồn vốn ngân
sách trung ương (hỗ trợ có mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia, trái
phiếu Chính phủ, vốn viện trợ ODA, ngân sách trung ương khác): Mỗi một nguồn
vốn thực hiện một hợp phần của một công trình, việc lồng ghép các nguồn vốn phải
phân định rõ được từng khối lượng đối với từng nguồn vốn, tránh chồng chéo,
trùng lắp.
+ Đối với nguồn vốn ngân
sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): Các nguồn vốn lồng ghép được xác định
theo tỷ lệ % nhất định và được xác định cụ thể mức vốn trong tổng mức đầu tư của
dự án.
+ Định mức vốn (tỷ lệ %
hay mức vốn) lồng ghép do huyện, xã chủ động trên cơ sở vốn ngân sách Nhà
nước hỗ trợ và vốn huy động ngoài ngân sách nhà nước, nhưng phải đảm bảo định mức
tổng vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
- Việc xác định, lựa chọn
quy mô, mục tiêu của dự án khi tham gia lồng ghép thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới phải thực hiện ưu tiên lựa chọn quy mô, mục tiêu đáp ứng với Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Các nguồn vốn tham gia lồng
ghép thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới không nhất thiết phải trích
một khoản riêng để thực hiện lồng ghép vốn xây dựng nông thôn mới mà việc lồng
ghép vốn được thực hiện trong từng dự án cụ thể.
- Việc phân bổ các nguồn vốn
tham gia lồng ghép phải được các cấp, các ngành tiến hành đồng bộ.
- Trước mắt, ưu tiên đầu tư
cho các xã phấn đấu đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đến năm 2020 nhằm đạt được các
mục tiêu Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện các chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII.
Điều 4.
Cơ cấu vốn thực hiện
1. Nguồn vốn từ ngân sách
Nhà nước hỗ trợ trực tiếp thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới:
- Vốn Trung ương hỗ trợ trực
tiếp cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (bao gồm cả nguồn
vốn Đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên
giới tỉnh Điện Biên, nhằm phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc
phòng, giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1573/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ).
- Vốn ngân sách địa phương
(nếu có): Vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, vốn ngân sách cấp xã để
thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã.
2. Các nguồn vốn tham gia lồng
ghép thực hiện chương trình nông nông thôn mới:
a) Nguồn vốn do Nhà nước quản
lý:
- Nguồn vốn các Chương trình
mục tiêu Quốc gia.
- Các nguồn vốn hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương;
- Nguồn vốn Trái phiếu Chính
phủ: Hỗ trợ đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, vốn đề án kiên cố hóa trường lớp
học.
- Vốn Đề án ổn định dân cư
Phát triển kinh tế xã hội vùng Tái định cư thủy điện Sơn La.
- Vốn ngân sách tỉnh, huyện,
xã (không hỗ trợ trực tiếp cho chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới).
- Nguồn tăng thu ngân sách
các cấp sau khi đã giành 50% để thực hiện cải cách tiền lương;
- Nguồn thu từ sử dụng đất
trên địa bàn các xã;
- Vốn tín dụng:
+ Vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước được Trung ương phân bổ theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát
triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ
tầng làng nghề ở nông thôn theo danh mục quy định tại Nghị định 106/2008/NĐ-CP
ngày 19/9/2008 của Chính phủ.
+ Vốn tín dụng thương mại thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ:
Khi xác định nguồn, các xã cần dự kiến nhu cầu và đề nghị các Chi nhánh Ngân
hàng thương mại xác nhận để làm căn cứ đưa vào kế hoạch.
b) Vốn xã hội hóa: Gồm vốn đầu
tư của các doanh nghiệp; các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã; vốn
huy động từ cộng đồng, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác.
Điều 5.
Cơ chế lồng ghép
1. Xây dựng kế hoạch vốn và
phân bổ vốn giai đoạn đến năm 2020 và hàng năm
- Thực hiện theo Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm;
- Thực hiện theo Thông tư số
01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình
lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trung hạn
và hàng năm;
- Thực hiện theo các văn bản
khác liên quan.
2. Cơ chế tổ chức quản lý thực
hiện dự án
- Thực hiện theo Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
- Thực hiện theo Nghị định
161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu
tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020;
- Thực hiện theo Quyết định
số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Thực hiện theo các văn bản
khác của cấp có thẩm quyền và các cơ quan chức năng có liên quan.
Chương
III
CƠ CHẾ HỖ TRỢ,
QUẢN LÝ VÀ THANH QUYẾT TOÁN CÁC NGUỒN VỐN
Điều 6.
Cơ chế hỗ trợ nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới
1. Vốn đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng
a) Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã; đường giao thông
thôn, xóm; giao thông nội đồng; hệ thống thủy lợi nội đồng; trường học; trạm y
tế xã; trung tâm thể thao; nhà văn hóa xã; khu thể thao; nhà văn hóa thôn, bản;
các công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; cải tạo nghĩa
trang; cảnh quan môi trường nông thôn; cải tạo, mở rộng, nâng cấp hệ thống lưới
điện nông thôn; hoàn thiện, xây mới hệ thống chợ, cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn theo quy định, hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp,
thủy sản, phát triển sản xuất và dịch vụ, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt
chuẩn, hỗ trợ cho xây dựng các trung tâm bán hàng hiện đại ở cấp xã, hỗ trợ
phát triển hợp tác xã nông nghiệp (theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
Đối với các xã thuộc các huyện
nghèo trong Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, ngân sách nhà nước hỗ
trợ 100% cho các dự án thực hiện các nội dung phát triển cơ sở hạ tầng.
Đối với các xã không thuộc
các huyện nghèo được hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các nội
dung về phát triển cơ sở hạ tầng nêu trên (Chi tiết có biểu quy định về mức
hỗ trợ kinh phí thực hiện kèm theo).
b) Cơ chế đầu tư: Thực hiện
theo Khoản 6 mục V Quyết định số 1600/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
2. Vốn sự nghiệp
Căn cứ vào Chương trình xây
dựng nông thôn mới của tỉnh, phân bổ ưu tiên thực hiện các nội dung sau:
- Đối với tất cả các xã,
ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% để thực hiện: đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
cho cộng đồng, người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp; đào tạo nghề
cho lao động nông thôn (thuộc phạm vi của
Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt); chi phí quản lý
thực hiện Chương trình và tổ chức thực hiện lập kế hoạch đầu tư cấp xã; duy tu
bảo dưỡng công trình.
- Đối với các nội dung khác
(hỗ trợ sản xuất theo chuỗi liên kết, phát triển văn hóa, giáo dục, vệ sinh môi
trường nông thôn…) thực hiện theo các quy định, cơ chế chính sách đang triển
khai trên địa bàn tỉnh.
- Phân bổ vốn cho các xã để
trực tiếp triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình do xã thực hiện.
3. Đối với các xã vùng đồng
bào dân tộc ít người khu vực biên giới (Đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên, nhằm phát triển kinh tế
- xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng, giai đoạn 2016-2020) nếu không có quy
định riêng về mức hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền thì thực hiện theo các quy định
tại quyết định này.
4. Đối với vật liệu xây dựng,
giống cây trồng, vật nuôi và những vật tư, hàng hóa khác (do người dân trực tiếp
làm ra) khi mua trực tiếp của người dân để sử dụng vào các dự án của Chương
trình xây dựng nông thôn mới thì giá cả phải phù hợp với mặt bằng chung của thị
trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận
mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn bản nơi bán, được UBND xã
xác nhận.
5. Hộ nghèo tham gia trực tiếp
lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của các xã nơi cư trú được
UBND cấp xã, UBND cấp huyện xem xét trả thù lao theo mức tiền lương của thị trường
lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, nhưng
không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ tại cùng thời
điểm. UBND cấp huyện xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 7.
Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
1. Quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, quy định về thanh toán, quyết
toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016-2020.
2. Đối với các dự án được đầu
tư bằng nguồn vốn của nhiều cấp ngân sách (tỉnh, huyện, xã) do chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Chủ tịch UBND huyện phê duyệt quyết định đầu tư, giao cho UBND xã làm chủ
đầu tư: việc kiểm soát thanh toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 108/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2016/TT-BTC.
3. Thực hiện theo các văn bản
khác của cấp có thẩm quyền và các cơ quan chức năng có liên quan.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Điều phối
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh (Sở nông nghiệp và Phát triển nông
thôn)
- Chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan rà soát, đánh giá các tiêu chí cho từng xã; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng nhu cầu
kế hoạch vốn và thực hiện đầu tư dự án giai đoạn đến năm 2020 và hàng năm thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp
huyện, các đơn vị liên quan, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương xây dựng
nông thôn mới theo quy định của tỉnh và của Ban Chỉ đạo Trung ương.
- Chủ trì, thường xuyên theo
dõi, kịp thời phát hiện vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để đề xuất
phương án hoặc báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh xem
xét, chỉ đạo giải quyết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan, Văn phòng
Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh, rà soát, tổng hợp trình UBND tỉnh về
nhu cầu và phân bổ vốn kế hoạch lồng ghép của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu
tư công và các nguồn vốn khác đầu tư phát triển thực hiện chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh, các cơ quan thường
trực chương trình mục tiêu Quốc gia, các sở, ngành và đơn vị liên quan liên
quan trình UBND tỉnh về kế hoạch phân bổ các nguồn vốn đầu tư phát triển hàng
năm tỉnh Điện Biên.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Văn phòng
Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh, các ngành, các cấp xây dựng nhu cầu
kinh phí tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương hàng năm, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Tài chính, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ chi tiết nguồn
vốn sự nghiệp trung ương bổ sung để thực hiện các mục tiêu và tiêu chí xã nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh.
4. Các sở, ngành liên quan
- Theo chức năng, nhiệm vụ
được giao phối hợp với Văn phòng điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh rà
soát, đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã theo
lĩnh vực quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch lồng ghép vốn cụ thể từng chương trình, dự
án do đơn vị mình quản lý; ưu tiên việc lồng ghép vốn cho các xã điểm xây dựng
nông thôn mới theo đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Văn phòng Điều
phối Chương trình nông thôn mới tỉnh và các ngành, địa phương có liên quan xây
dựng kế hoạch huy động, thu hút đầu tư xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực
ngành phụ trách và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện và đôn đốc tiến độ
thực hiện, tiến độ thanh quyết toán nguồn vốn lồng ghép.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Chủ trì ban hành, hướng dẫn
Kho bạc nhà nước các huyện, thị xã, thành phố về quy trình, hồ sơ, thủ tục và
thanh toán vốn kịp thời, đúng chế độ quy định; định kỳ báo cáo tình hình giải
ngân vốn các dự án xây dựng nông thôn mới (gồm: vốn hỗ trợ trực tiếp cho chương
trình và vốn tham gia lồng ghép) cho Ban Chỉ đạo nông thôn mới cùng cấp.
- Phối hợp với các sở, ngành
và đơn vị liên quan kịp thời tháo gỡ vướng mắc; đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến
độ giải ngân, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chịu trách nhiệm lồng ghép
các nguồn vốn trên địa bàn, báo cáo các đơn vị quản lý chương trình, dự án và Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới
tỉnh.
- Cùng với Ban Chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý các
nguồn kinh phí, quyết toán các công trình do Ủy ban nhân dân xã và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư.
- Đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp
xã trong tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án, các hợp phần đầu
tư trên địa bàn xã; định kỳ đột xuất tổng hợp báo cáo theo yêu cầu Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc lựa chọn danh mục các dự án cần đầu tư trên địa bàn
các xã về tính khả thi, đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ chương trình xây dựng nông
thôn mới và khả năng huy động nguồn lực để triển khai thực hiện.
- Chịu trách nhiệm trong việc
cân đối lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện dự án. Xây dựng kế hoạch
huy động, thu hút, kêu gọi các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chịu trách nhiệm rà soát,
đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, từ đó xây dựng kế hoạch
thực hiện từng dự án trên địa bàn sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện; trong kế hoạch phải đảm bảo khả năng huy động được đủ nguồn vốn
hỗ trợ ngoài ngân sách nhà nước (vốn dân góp, huy động từ các tổ chức, các
doanh nghiệp,...) để thực hiện các công trình, dự án đã lập kế hoạch đầu tư.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp
về công tác quản lý nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho xã và nguồn xã tự huy động để
hoàn thành các tiêu chí; không huy động trái pháp luật các nguồn lực mà không
có khả năng trả nợ khi công trình hoàn thành; đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu
quả nguồn vốn đầu tư trên địa bàn; kịp thời đôn đốc các đơn vị thi công hoàn
thành công trình đúng tiến độ và thanh toán nguồn vốn đúng quy định. Đề xuất,
báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng Điều phối Chương trình nông
thôn mới cấp huyện.
Điều 9.
Chế độ báo cáo
1. Định kỳ ngày 25 hàng
tháng (hoặc khi có yêu cầu) Ban Chỉ đạo chương trình nông thôn mới các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng báo cáo gửi Văn phòng điều phối Chương trình nông
thôn mới tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo nông thôn mới
Trung ương. Riêng số liệu giải ngân vốn, trước khi gửi báo cáo, yêu cầu các chủ
đầu tư phải đối chiếu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Chế độ
báo cáo và mẫu biểu báo cáo theo quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT
ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với Kho bạc Nhà nước
(cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố): Định kỳ vào ngày 05 hàng tháng và kết
thúc năm kế hoạch, báo cáo tình hình giải ngân các nguồn vốn thực hiện chương
trình nông thôn mới cho Ban Chỉ đạo cùng cấp. Chế độ và mẫu biểu báo cáo theo
quy định của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước cấp Trung ương.
Điều
10. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc, hoặc những vấn đề phát sinh, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Văn
phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
BIỂU QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC
LOẠI DỰ ÁN HỖ TRỢ PTCSHT ĐỐI VỚI CÁC XÃ KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ 100%
(Kèm theo Quyết định số: 611/QĐ-UBND ngày 07 tháng 07
năm 2017 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT
|
Hạng mục được hỗ trợ
|
Mức hỗ trợ
|
Ghi chú
|
|
|
Xã Khu vực I
|
Xã khu vực II, III
|
|
1
|
Đường trục xã, liên xã
|
≤90%
|
≤98%
|
|
2
|
Đường trục thôn, xóm
|
≤70%
|
≤90%
|
|
3
|
Đường ngõ, xóm
|
≤70%
|
≤90%
|
|
4
|
Đường trục chính nội đồng
|
≤50%
|
≤70%
|
|
5
|
Công trình thủy lợi
|
≤85%
|
≤90%
|
|
6
|
Công trình Trường học
|
≤90%
|
≤98%
|
|
7
|
Nhà Văn hóa xã
|
≤90%
|
≤98%
|
|
8
|
Nhà Văn hóa thôn, bản
|
≤70%
|
≤90%
|
|
9
|
Công trình Trạm Y tế xã
|
≤90%
|
≤98%
|
|
10
|
Công trình cấp nước sinh
hoạt, thoát nước thải khu dân cư
|
≤80%
|
≤90%
|
|
11
|
Công trình thể thao xã,
thôn, bản
|
≤80%
|
≤90%
|
|
12
|
Chợ nông thôn
|
≤70%
|
≤80%
|
|
13
|
Cơ sở hạ tầng đối với HTX
nông nghiệp
|
≤80%
|
≤80%
|
|
14
|
Hạ tầng các khu sản xuất tập
trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản
|
≤70%
|
≤90%
|
|
15
|
Điểm thu gom rác tập trung
|
≤60%
|
≤80%
|
|
16
|
Nghĩa trang nhân dân
|
≤70%
|
≤90%
|
|