UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
60/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI NƠI CƯ TRÚ; CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ HỖ
TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM
QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật phòng, chống ma
túy ngày 9/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP
ngày 26/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma tuý về quản lý sau cai nghiện ma
tuý;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Liên Bộ: Tài chính - Lao động
Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện;
Xét đề nghị của Liên ngành:
Lao động Thương binh và xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công an thống nhất
trình UBND Thành phố tại Tờ trình Liên ngành số 1621/TTrLN:LĐTBXH-TC-KHĐT-CA
ngày 30 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ hỗ trợ đối
với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ
đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma
túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện thuộc Thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND Thành phố; Thường trực Ban chỉ đạo
phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm Thành phố; Giám đốc các
Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính Kế hoạch và Đầu tư; Công an
Thành phố; Giám đốc các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội; UBND các quận, huyện,
thị xã xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU
CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI NƠI CƯ TRÚ; CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN
THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của
UBND Thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ hỗ
trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư
trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai
nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện thuộc Thành phố Hà Nội, theo
Nghị định 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng chống ma túy về quản lý
sau cai nghiện ma túy.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người đã hoàn thành xong thời
gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng
biện pháp sau cai nghiện tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 điều 5 chương II
Nghị định 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ.
2. Người đã hoàn thành xong thời
gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng
biện pháp sau cai nghiện tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện, quy định tại khoản
1 điều 7 chương III Nghị định 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ.
3. Người trực tiếp tham gia công
tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú (Điểm 1, điều 16, Nghị định
94/2009/NĐ-CP).
Chương II
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
VÀ MỨC ĐÓNG GÓP
Điều 3. Chế
độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai
tại nơi cư trú
1. Chế độ hỗ trợ đối với người
sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
(Hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm), thực hiện theo quy định
tại Điều 2, Điều 5 Thông tư Liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
12/8/2010 của Liên Bộ: Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn
chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng
góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai
nghiện.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn định kỳ, đột xuất tổ chức xét nghiệm tìm chất ma túy phòng, chống tái
nghiện cho người quản lý sau cai nghiện ma túy tại địa phương 2 lần/1 quý (1 lần
đột xuất, 1 lần định kỳ); Xét nghiệm khi tiếp nhận đối tượng từ Trung tâm
GDLĐXH về quản lý sau cai tại nơi cư trú: 1test.
Điều 4. Chế
độ hỗ trợ và mức đóng góp của người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản
lý sau cai nghiện tại Trung tâm
1. Chế độ hỗ trợ và mức đóng góp
đối với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai 24 tháng tại Trung tâm:
Đơn
vị tính: Đồng
STT
|
Nội
dung
|
Định
mức
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
Đối
tượng hoặc Gia đình đóng góp
|
Ngân
sách hỗ trợ
|
|
- Tổng cộng 24 tháng (có hỗ trợ
học nghề);
|
|
18.090.000
|
5.760.000
|
12.330.000
|
|
- Không hỗ trợ học nghề
|
|
18.090.000
|
6.760.000
|
11.330.000
|
1
|
Tiền ăn (*)
|
600.000đ/
tháng x 24 tháng
|
14.400.000
|
5.760.000
|
8.640.000
|
2
|
Học nghề (sơ cấp nghề)
|
1.000.000
đồng/người
|
1.000.000
|
|
|
|
- Nếu chưa được đào tạo nghề.
|
|
|
|
1.000.000
|
|
- Nếu đã được đào tạo nghề tại
Trung tâm nhưng có nhu cầu học thêm nghề
|
|
|
1.000.000
|
|
3
|
Trang cấp vật dụng cá nhân cần
thiết
|
300.000đ/năm
x 2 năm
|
600.000
|
|
600.000
|
4
|
Điện, nước, vệ sinh, sát trùng
|
50.000đ/thang
x 24 tháng
|
1.200.000
|
|
1.200.000
|
5
|
Khám chữa bệnh thông thường
|
30.000đ/tháng
x 24 tháng
|
720.000
|
|
720.000
|
6
|
Hoạt động văn thể
|
50.000
đồng/năm x 2 năm
|
100.000
|
|
100.000
|
7
|
Lập hồ sơ (xác minh, rà soát, in
ấn,chụp ảnh, thẩm tra. . .)
|
30.000đ/người
|
30.000
|
|
30.000
|
8
|
Xét nghiệm MT khi tiếp nhận
vào Trung tâm quản lý sau cai và sau khi hết thời gian thi hành QĐ.
|
20.000đồng/
test x 2test
|
40.000
|
|
40.000
|
(*) Người sau cai nghiện sẽ
tham gia lao động sản xuất tạo ra thu nhập để đóng góp vào tiền ăn hàng tháng
(mức 240.000 đồng/người/tháng). Nếu trường hợp kết quả lao động sản xuất mà thu
nhập không đủ thì yêu cầu gia đình phải đóng góp số thiếu hụt so với quy định về
đóng góp tiền ăn cho người sau cai nghiện. Khi người sau cai nghiện và gia đình
không đóng góp đủ thì người sau cai nghiện sẽ ăn ở mức 360.000 đồng/người/tháng.
2. Chế độ hỗ trợ và mức đóng góp
đối với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai 12 tháng tại Trung tâm:
Đơn
vị tính: Đồng
STT
|
Nội
dung
|
Định
mức
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
Đối
tượng hoặc Gia đình đóng góp
|
Ngân
sách hỗ trợ
|
|
- Tổng cộng 12 tháng (có hỗ trợ
học nghề);
|
|
9.580.000
|
2.880.000
|
6.700.000
|
|
- Không hỗ trợ học nghề
|
|
9.580.000
|
3.880.000
|
5.700.000
|
1
|
Tiền ăn (*)
|
600.000đ/
tháng x 12 tháng
|
7.200.000
|
2.880.000
|
4.320.000
|
2
|
Học nghề (sơ cấp nghề)
|
1.000.000đồng/người
|
1.000.000
|
|
|
|
- Nếu chưa được đào tạo nghề.
|
|
|
|
1.000.000
|
|
- Nếu đã được đào tạo nghề tại
Trung tâm nhưng có nhu cầu học thêm nghề
|
|
|
1.000.000
|
|
3
|
Trang cấp vật dụng cá nhân cần
thiết
|
300.000đ/năm
x 1 năm
|
300.000
|
|
300.000
|
4
|
Điện, nước, vệ sinh, sát trùng
|
50.000đ/thang
x 12 tháng
|
600.000
|
|
600.000
|
5
|
Khám chữa bệnh thông thường
|
30.000đ/tháng
x 12 tháng
|
360.000
|
|
360.000
|
6
|
Hoạt động văn thể
|
50.000
đồng/năm x 1 năm
|
50.000
|
|
50.000
|
7
|
Lập hồ sơ (xác minh, rà soát,
in ấn,chụp ảnh, thẩm tra...)
|
30.000đ/người
|
30.000
|
|
30.000
|
8
|
Xét nghiệm MT khi tiếp nhận
vào Trung tâm quản lý sau cai và sau khi hết thời gian thi hành QĐ.
|
20.000đồng/test
x 2test
|
40.000
|
|
40.000
|
(*) Người sau cai nghiện sẽ tham
gia lao động sản xuất tạo ra thu nhập để đóng góp vào tiền ăn hàng tháng (mức
240.000 đồng/người/tháng). Nếu trường hợp kết quả lao động sản xuất mà thu nhập
không đủ thì yêu cầu gia đình phải đóng góp số thiếu hụt so với quy định về
đóng góp tiền ăn cho người sau cai nghiện. Khi người sau cai nghiện và gia đình
không đóng góp đủ thì người sau cai nghiện sẽ ăn ở mức 360.000 đồng/người/tháng.
3. Tiền ăn đường, tiền tàu xe:
Người sau cai nghiện ma tuý sau
khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm
được trở về cộng đồng, nếu hoàn cảnh khó khăn hoặc không có thu nhập từ kết quả
lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng, khi trở
về nơi cư trú được trợ cấp:
a. Tiền ăn trong những ngày đi
đường: 25.000đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày.
b. Tiền tàu xe: Theo giá phương
tiện công cộng phổ thông.
4. Đối với người sau cai nghiện
ma túy tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS:
Được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa
bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ
khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh thông thường): Theo quy định tại Quyết
định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý,
chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ
sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại
giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Kinh phí chuyển đối tượng hết
thời gian cai nghiện ma tuý bắt buộc
a. Từ Trung tâm Giáo dục Lao động
xã hội sang Trung tâm quản lý sau cai: Thanh toán theo thực tế, tối đa không
quá 50.000đồng/đối tượng.
b. Từ Trung tâm Giáo dục Lao động
xã hội về quản lý sau cai tại nơi cư trú (bàn giao đối tượng, hồ sơ về địa
phương): Thanh toán theo thực tế, tối đa không quá 200.000đồng/đối tượng.
6. Tiền mai táng:
Người sau cai nghiện ma tuý đang
thực hiện quyết định quản lý sau cai tại Trung tâm chết mà không còn thân nhân
hoặc thân nhân chưa đến kịp (sau 24 giờ), Trung tâm có trách nhiệm mai táng hoặc
hoả táng đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS áp dụng mức thu thấp nhất theo quy định
của Ban phục vụ lễ tang Thành phố tại thời điểm tử vong. Trong trường hợp cần
trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán
chi phí giám định pháp y theo quy định hiện hành của nhà nước.
7. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
Người sau cai nghiện ma túy tại
Trung tâm được tham gia bảo hiểm y tế theo các quy định hiện hành về chế độ bảo
hiểm y tế. Quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định 94/2009/NĐ- CP.
8. Về chi phí y tế:
a. Người sau cai nghiện ma túy bị
ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải
chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị: Chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong
thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình tự thanh toán. Trường hợp Trung
tâm đã tạm ứng thanh toán chi phi khám bệnh, chữa bệnh thì yêu cầu người sau
cai nghiện hoặc gia đình họ bồi hoàn lại.
b. Đối với đối tượng thuộc hộ
nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên: Trung tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám chữa bệnh.
c. Đối với đối tượng thuộc hỗ cận
nghèo: Trung tâm hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
d. Trường hợp đối tượng có thẻ Bảo
hiểm y tế còn thời hạn sử dụng: Được khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật
bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm y tế.
9. Tiền Vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng/
số tháng chấp hành quyết định.
10. Quy định chế độ miễn giảm đối
với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai tại Trung tâm theo Nghị định
94/2009/NĐ-CP
a. Đối tượng xét miễn: Người sau
cai nghiện ma tuý áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại trung tâm được
xét miễn tiền ăn, chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác
trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm thuộc các trường hợp: Người
thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng; Người chưa thành niên, người không có nơi cư trú nhất định; Người bị
bệnh AIDS giai đoạn cuối.
- Đối với đối tượng thuộc diện
quản lý sau cai 24 tháng:
+ Tiền ăn: 240.000đồng/người/tháng
* 24 tháng = 5.760.000 đồng.
+ Học nghề (sơ cấp nghề): Nếu đã
được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 1.000.000 đồng.
- Đối với đối tượng thuộc diện
quản lý sau cai 12 tháng:
+ Tiền ăn: 240.000đồng/người/tháng
* 12 tháng = 2.880.000 đồng.
+ Học nghề (sơ cấp nghề): Nếu đã
được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 1.000.000 đồng.
b. Đối tượng xét giảm: Người thuộc
hộ cận nghèo được giảm 50% chi phí tiền ăn và các chi phí quản lý khác trong thời
gian chấp hành quyết định tại Trung tâm.
- Đối với đối tượng thuộc diện
quản lý sau cai 24 tháng:
+ Tiền ăn: 120.000đ/người/tháng
* 24 tháng = 2.880.000 đồng.
+ Học nghề (sơ cấp nghề) Nếu đã
được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 500.000 uống.
- Đối với đối tượng thuộc diện
quản lý sau cai 12 tháng:
+ Tiền ăn: 120.000đồng/người/tháng
* 12 tháng = 1.440.000 đồng.
+ Học nghề (sơ cấp nghề) Nếu đã
được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 500.000 đồng.
c. Đối với các đối tượng xét miễn,
giảm chi phí quản lý sau cai, yêu cầu có đầy đủ các thủ tục sau:
- Về tiền ăn, học nghề: Gia đình
đối tượng thuộc diện miễn, giảm làm đơn đề nghị gửi Sở lao động Thương binh và
Xã hội (qua Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội). Đơn phải trình bày rõ thuộc loại
đối tượng miễn hoặc giảm, có xác nhận của chính quyền cấp xã, nếu là người bị bệnh
AIDS giai đoạn cuối phải có thêm giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Các phòng chức năng của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội thẩm tra trình Giám đốc
Sở ký quyết định cho miễn, giảm theo quy định.
- Về chi phí y tế:
Đối với đối tượng thuộc hộ
nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên tại Trung tâm được xét miễn toàn bộ chi phí
khám chữa bệnh. Đối với đối tượng thuộc hộ cận nghèo được Trung tâm hỗ trợ 50%
chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Đối tượng làm đơn được UBND cấp xã xác nhận, Giám
đốc Trung tâm quản lý sau cai xem xét quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Kinh
phí thực hiện
1. Đối với các chế độ hỗ trợ cho
người sau cai nghiện ma tuý áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư
trú (như hỗ trợ tư vấn, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống tái nghiện, chi phí
tiếp nhận người sau cai do Trung tâm bàn giao đối tượng...): Do ngân sách xã,
phường, thị trấn đảm bảo hàng năm.
2. Đối với các chế độ hỗ trợ cho
người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung
tâm: Bố trí trong chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy.
Điều 6. Căn
cứ các định mức, chế độ quy định tại Chương II
1. Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với Công an Thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, phân bổ kinh phí chương trình phòng chống ma túy theo chế độ định mức
quy định và hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ
tài chính hiện hành và thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma
túy.
2. UBND xã, phường, thị trấn căn
cứ điều kiện và khả năng ngân sách, xem xét quyết định mức hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ
học nghề không thấp hơn mức tối thiểu quy định tại điểm 1 điều 3 Chương II quy
định này, cân đối ngân sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện quản lý tại nơi cư
trú ở địa phương.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có gì khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo về UBND thành phố Hà Nội để giải quyết./.