ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 60/2007/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày 27 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC
CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNGTÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu khoá IV kỳ họp thứ 8 về ban hành chế độ công tác
phí, chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1370/STC-HCVX ngày 17 tháng 7 năm
2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ công tác
phí trong nước, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 3071/2005/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội
nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan Đảng cộng sản và cơ quan quản lý nhà nước
các cấp xã, huyện, tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị -
xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ TRONG NƯỚC, CHẾ ĐỘ CHI TỔ
CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí cho cán
bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong
các cơ quan đơn vị (dưới đây gọi tắt là người đi công tác); quy định chế độ chi
tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn
vị).
Điều 2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử
người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác); khi tổ chức hội
nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép, kết hợp nhiều
nội dung và chuẩn bị nội dung có chất lượng, phải cân nhắc thành phần, số lượng
đại biểu tham dự .... nhằm bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC PHÍ
Điều 3. Phạm vi, đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác
phí
1. Công tác phí là khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước
bao gồm: tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác,
cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
2. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn
vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
3. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ chứng từ thanh toán theo quy định hiện hành.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng
sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã
được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa
phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí
qui định tại Quyết định này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình dưới
bất kỳ hình thức nào.
Điều 4. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến
nơi công tác
1. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay,
vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua
phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường
bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người
đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ
khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
2. Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc
của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ,
công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Đối với kinh phí bổ sung ngoài dự toán năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách cấp mình để xem xét, quyết
định cho người đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay trong từng trường hợp
cụ thể.
Người đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay, nếu đi bằng
phương tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải hành khách
công cộng thông thường (khi có vé máy bay).
3. Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như
sau:
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho cán bộ
lãnh đạo tỉnh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,30 trở lên;
- Hạng ghế thường: dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
4. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác
phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết
định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ
sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến
giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù
hợp).
5. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do
cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền
tàu xe.
6. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô
tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nhưng cơ quan không bố
trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương
tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực Côn
Đảo) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh
toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc
phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn
giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với
mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị hoặc được thống
nhất trong toàn đơn vị bằng văn bản (đối với đơn vị chưa giao tự chủ tài
chính).
b) Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô
khi đi công tác nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở
lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc
phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị hoặc được
thống nhất trong toàn đơn vị bằng văn bản (đối với đơn vị chưa giao tự chủ tài
chính).
Điều 5. Phụ cấp lưu trú
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi
công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người
đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn
vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác), mức
chi cụ thể:
- Đi công tác trong tỉnh:
50.000 đồng/ngày/người
+ Riêng đi công tác ở Côn Đảo và ngược lại: 70.000
đồng/ngày/người
- Đi công tác ngoài tỉnh:
+ Đi và về trong ngày: 50.000 đồng/ngày/người
+ Có ở lại qua đêm: 70.000 đồng/ ngày/người
Điều 6. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
- Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: mức
tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương: mức tối đa
không quá 140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại
thành phố, thị xã thuộc tỉnh: mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
- Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ
quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như
sau:
+ Đối với các cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,05 trở
lên, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa
không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình
hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo
mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường
có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký
xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa
đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
Điều 7. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ xã áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác
lưu động thường xuyên trên 10 ngày/tháng. Mức thanh toán là 70.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại: áp dụng cho trường
hợp người đi công tác, thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...).
Mức thanh toán là 200.000 đồng/người/tháng.
Điều 8. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên
cơ quan:
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn
công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập
trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị
cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu
mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ
cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
Mục 2. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
Điều 9. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quyết định
này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị
thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được
áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; kinh phí và thời gian tổ
chức hội nghị.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu
tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác
năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì
phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu
tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ
chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự
đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi
tiêu quy định tại Quyết định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức
liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp
tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị
được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận
lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền
thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ
nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ
ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định này. Không được hỗ trợ tiền ăn,
tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp và đại biểu có hưởng lương, phụ cấp từ
các loại hình hợp tác xã.
3. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại
Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,
cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 01 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 01 đến 02 ngày tuỳ theo tính chất
và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 01 đến 03 ngày tùy theo
tính chất và nội dung của vấn đề;
- Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tùy
theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không
quá 2 ngày.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án thì thời gian mở lớp
tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Nội dung chi, mức chi
1. Nội dung chi:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường
hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được
số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách
mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông
thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết
hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức
hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan,
đơn vị.
2. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
+ Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: mức chi 70.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức: mức chi 50.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp xã, phường, thị trấn tổ chức: mức chi 20.000 đồng/ngày/người;
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ
chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương
tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương:
+ Tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người đối với hội nghị tổ chức tại
thành phố Vũng Tàu, khi thanh toán phải có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
+ Tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người đối với hội nghị tổ chức tại
các huyện, thị xã còn lại, khi thanh toán phải có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập
huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC
ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
- Chi nước uống: tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại biểu;
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương
theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy định tại Quyết định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội
nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 13. Đối với các cơ quan, đơn vị đã thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định
tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ; đơn vị
sự nghiệp công lập đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 và Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ được áp dụng theo quy
định tại Quyết định này và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
Đối với những khoản kinh phí không giao tự chủ; đối với các cơ quan,
đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
cơ quan nhà nước, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 và Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ thì thực hiện chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo mức chi quy định tại Quyết định
này.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi
tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Điều 14. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không
phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản
tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan,
đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ
quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác
phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định
tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài
chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi
nộp cho công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công
tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị,
công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi
không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm
2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông
tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi
phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.